ĐẠi học huế trưỜng đẠi học ngoại ngữ



tải về 2.02 Mb.
Chế độ xem pdf
trang5/33
Chuyển đổi dữ liệu28.10.2022
Kích2.02 Mb.
#53671
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   33
TOMTATLA
Collocation, ĐẢo NGỮ, Collocation2, Reading Tips
2.2 Khung lý thuyết 
2.2.1 Nghĩa không gian của giới từ 
Ngôn ngữ học tri nhận cho rằng nghĩa của giới từ có thể được diễn đạt 
bằng đối tượng tham chiếu (landmark) và đối tượng muốn mô tả (trajectory). 
Herskovits (1986) đưa ví dụ minh họa nghĩa không gian của giới từ in. Trong 
ví dụ the cat in the housethe cat hoàn toàn nằm trong the house. The cat đối 
tượng mô tả (TR) và the house là đối tượng tham chiếu (LM). Vì vậy, trong ví 
dụ này, nghĩa không gian của giới từ in là nghĩa điển hình. Trong ví dụ the bird 
in the tree, đối tượng tham chiếu không phải chỉ là thân cây mà bao gồm tất cả 
các nhánh cây. Trong trường hợp này, không gian ba chiều được cấu thành và 
nghĩa của giới từ in không phải là nghĩa điển hình. 



2.2.2 Thuyết tham chiếu miền ý niệm 
Miền ý niệm, nơi lưu các yếu tố ngôn ngữ trong nhận thức, là một cấu 
trúc nhận thức tạo ra bối cảnh nền tảng giúp con người hiểu được nghĩa từ vựng. 
Khi con người tương tác với thế giới vật chất xung quanh, họ hình thành nhận 
thức về vị trí của các đối tượng mà con người tiếp xúc. Vị trí mà con người tiếp 
xúc hình thành nghĩa không gian của giới từ. Đây là miền ý niệm cơ bản. Từ đó 
các giới từ được chuyển sang miền ý niệm trừu tượng với nghĩa ẩn dụ của giới 
từ (Langacker, 1987; Fillmore, 2006; Taylor, 1989). 
Spatial domain 
 
Abstract domain 
in the box 
 
in my opinion 
on the desk 
 
on the telephone 
at school 
 
at rest 
Hình 2.2. Giới từ trong chiếu xạ miền ý niệm 
(Chỉnh từ Geeraerts & Cuyckens, 2007 & Evans, 2007, p. 53) 

tải về 2.02 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   33




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương