TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm tìm ra hiệu quả của việc vận dụng ngôn ngữ học
tri nhận vào dạy nghĩa không gian và ẩn dụ của giới từ tiếng Anh above, among,
at, behind, beside, between, in, in front of, on và under. Nghiên cứu này đã vận
dụng các lý thuyết của ngôn ngữ học tri nhận như thuyết niệm thân, thuyết lược
đồ hình ảnh, thuyết ẩn dụ ý niệm, và thuyết chiếu xạ miền ý niệm. Ngoài ra, mô
hình tích hợp hình ảnh và ngôn ngữ cũng được áp dụng để thiết kế các hoạt
động lớp học. Nghiên cứu cận thực nghiệm này sử dụng bài kiểm tra trước và
sau nghiên cứu, bảng hỏi trước và sau nghiên cứu cho hai nhóm. Kết quả của
bài thi và bảng hỏi trước nghiên cứu được dùng để chọn mẫu tham gia và được
chia thành hai nhóm: nhóm học theo quan điểm ngôn ngữ học tri nhận (nh1om
tri nhận) và nhóm học theo cách dạy truyền thống (nhóm truyền thống). Kết quả
nghiên cứu cho thấy nhóm tri nhận (điểm trung bình là 27.00) đã có kết quả tốt
II
hơn nhóm truyền thống (điểm trung bình là 22.36) trong bài kiểm tra sau thực
nghiệm về cả nghĩa không gian và nghĩa ẩn dụ.
Các sinh viên nhóm tri nhận đánh giá cách dạy vận dụng quan điểm ngôn
ngữ học tri nhận cao hơn so với cách dạy mà các giáo viên trước đây đã áp dụng
về cả nghĩa không gian và nghĩa ẩn dụ. Sáu trong 25 sinh viên nhóm tri nhận
cho rằng giáo viên nên làm cho lớp sinh động hơn. Đa số sinh viên nhóm tri
nhận cho rằng việc vận dụng ngôn ngữ học tri nhận là phù hợp và thừa nhận
những ảnh hưởng tích cực của việc vận dụng này đối với kiến thức về nghĩa
không gian hơn nghĩa ẩn dụ của giới từ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các nghiên cứu và vận dụng ngôn ngữ học
tri nhận vào thực tiễn dạy tiếng Anh là ngoại ngữ, đặc biệt là sinh viên Việt
Nam có thể vận dụng thêm bài hát hay trò chơi trong phần thực hành để làm lớp
học sinh động hơn. Các nghiên cứu tiếp theo cũng có thể vận dụng ngôn ngữ
học tri nhận vào dạy giới từ ở các nơi khác và có thể đo hiệu quả của cách vận
dụng này đối với trí nhớ lâu dài của người học.
1
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |