1 Tính cấp thiết của đề tài



tải về 1.16 Mb.
trang4/11
Chuyển đổi dữ liệu17.07.2016
Kích1.16 Mb.
#1791
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11

Về lực lượng lao động, bình quân qua 3 năm chỉ tiêu này tăng 3,61%. Trong đó, lao động nông nghiệp tuy đã có xu hướng giảm nhưng vẫn chiếm tỷ lệ khá cao là 80,10% năm 2010. Lao động phi nông nghiệp liên tục tăng qua 3 năm bình quân là 4,91%. Số nhân khẩu/lao động tuy có giảm nhưng vẫn giữ ở mức 1,93 năm 2010, bình quân 3 năm giảm 0,26%. Cùng với việc diện tích đất nông nghiệp liên tục giảm đã gây không ít khó khăn cho kinh tế hộ gia đình phát triển. Cũng qua bảng 3.1 cho thấy trong 3 năm số nhân khẩu/hộ cũng có xu hướng giảm bình quân 3 năm giảm 1,64%. Vài năm trở lại đây, nhiều lao động trên địa bàn huyện đã di cư đến các thành phố lớn, xuất khẩu lao động ra nước ngoài. Đây là một hướng mới giải quyết lao động dư thừa ở nông thôn Việt Nam nói riêng, lao động nông thôn huyện Yên Thế nói riêng.

3.1.2.3 Đặc điểm về cơ sở hạ tầng của huyện

* Hệ thống đường giao thông

Thực hiện chủ trương của huyện về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn nên những năm gần đây hệ thống giao thông của huyện đã và đang đượ quan tâm đúng mức. Tính đến năm 2011, huyện có 65 km đường tỉnh lộ chạy qua, đường liên huyện là75,5 km, đường liên xã là 320 km. Trong đó 100% đường tỉnh lộ đã được rải nhựa, 90% đường liên xã được rải nhựa, bê tông và 60% đường liên xã được cứng hóa, rải bê tông. Đây là điều kiện quan trọng giúp Yên Thế đi lên phát triển kinh tế xã hội bền vững, giao lưu văn hóa và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trong vài năm tới.



* Hệ thống điện và thông tin liên lạc

Tính đến cuối năm 2010, toàn huyện có 75 trạm biến áp với tổng công suất là 15000 KVA. Hiện nay, đã có 100% số hộ trong toàn huyện được sử dụng điện, trong tổng số 21/21 xã, thị trấn đã có điện. Điều đó đã góp phần nâng cao dân trí, cải thiện đời sống vật chất tinh thần của nhân dân trong huyện tạo điều kiện tốt tiến hành CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.



Về hệ thống thông tin liên lạc:

Toàn bộ các xã trên địa bàn huyện đã có đài phát thanh, hệ thống loa truyền thanh xuống tận thôn xóm. Đến nay trong toàn huyện đã có 10.500 máy điện thoại cố định, đưa bình quân số máy điện thoại lên 11 máy/100 dân. Trong toàn huyện đã có 5 trạm tiếp sóng di động của hầu hết các mạng điện thoại trong nước. Hệ thống điện và thông tin liên lạc phát triển đã tạo điều kiện cho việc tuyên truyền thực hiện các hoạt động, các chương trình khuyến nông trên địa bàn huyện một cách có hiệu quả.



Hệ thống y tế - giáo dục:

Toàn huyện có một bệnh viện đa khoa đặt tại trung tâm Thị trấn Cầu Gồ và hệ thống các trạm xá đặt tại các xã. Ngoài ra còn có các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân, các cơ sở y tế đều có đội ngũ bác sĩ đảm bảo yêu cầu khám chữa bệnh, góp phần chăm lo sức khỏe cho cư dân trong và ngoài huyện.

Về giáo dục, toàn huyện có 46 trường học các cấp, trong đó có 21 trường tiểu học, 21 trường THCS, 3 trường THPT và 1 trung tâm dạy nghề. Hệ thống giáo dục của huyện đã và đang đáp ứng tương đối tốt cho nhu cầu học tập của nhân dân. Với đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất giáo dục như hiện nay có thể tin tưởng rằng Yên Thế sẽ có đủ số lượng, chất lượng cán bộ quản lý và đội ngũ lao động phục vụ cho sự nghiệp phát triển của mình trong thời kỳ mới.

Máy móc thiết bị:

Toàn huyện có 450 ô tô, máy kéo, 205 máy xay xát, 215 máy làm đất loại nhỏ và 112 máy tuốt lúa liên hoàn. Vói số lượng máy móc được trang bị như hiện naythif khâu vận chuyển cơ bản đã được cơ giới hóa toàn bộ, việc gieo cấy, làm đất đã được cơ giới hóa đến 60% và việc xay xát đã được thực hiện 100% bằng máy. Điều này không chỉ góp phần giải phóng sức người mà còn giúp cho việc gieo cấy các vụ trong năm trở nên nhanh chóng kịp thời vụ, tạo điều kiện phát triển đồng bộ cả ngành trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ trong sản xuất nông nghiệp.

* Công trình thủy lợi

Lượng mưa phân bố không đều giữa các tháng trong năm nên vào mùa mưa, các xã ven sông như Đồng Kỳ, Bố Hạ thường xuyên xảy ra tình trạng úng lụt do nước không thoát kịp thời. Ngược lại vào mùa khô thì hầu hết các xã trong huyện đều có tình trạng hạn hán xảy ra với mức độ khác nhau như ở Đông Sơn, Hương Vĩ, Bố Hạ....Vì vậy mà việc hoàn thiện hệ thống thủy lợi của huyện Yên Thế hết sức quan trọng. Vài năm trở lại đây, được sự hỗ trợ của Nhà Nước, tổ chức dự án PLAN và dự án giảm nghèo WB, hệ thống kênh mương dùng cho việc tưới tiêu của huyện đã được cải thiện kiên cố hóa, tình trạng lũ lụt và hạn hán đã được hạn chế, mùa màng được đảm bảo nước tưới.

Hiện nay toàn huyện có 35 trạm bơm các loại, hệ thống mương kiên cố đạt 183/200 km kênh mương. Trên toàn huyện có 96 hồ đập trữ nước phục vụ cho công tác tưới tiêu, trong đó chỉ có 6 hồ đập có dung tích nước đạt trên 100 ha. Với hệ thống thủy lợi như vậy, nếu biết khai thác một cách khoa học và hợp lý thì chắc chắn công tác thuye nông sẽ là mắt xích quan trọng tạo nên sự phát triển kinh tế của huyện trong những năm tới.

3.1.2.3 Kết quả phát triển kinh tế-xã hội huyện Yên Thế trong thời gian qua

Cùng với xu thế đổi mới chung của cả nước, những năm gần đây đặc biệt là từ năm 2000 đến nay, kinh tế của tỉnh Bắc Giang nói chung và huyện Yên Thế nói riêng đã đạt được những kết quả phát triển vượt bậc.



Năm 2010, thực hiện chương trình phát triển kinh tế, xã hôi của huyện ủy, tình hình kinh tế xã hội của huyện tiếp tục có bước phát triển nhanh, toàn diện và vững chắc. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2010 đạt 11,59% đã vượt kế hoạch đề ra. Các đề án thuộc chương trình phát triển nông lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa đã bắt đầu phát huy hiệu quả. Sản xuất công nghiệp – thủ công nghiệp phát triển cao cả về giá trị và cơ cấu. Việc tranh thủ các nguồn vốn đầu tư trên địa bàn huyện tương đối tốt.
Bảng 3.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Yên Thế qua 3 năm (2008 – 2010)

Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

So sánh (%)

GT (Tr.đ)

CC (%)

GT (Tr.đ)

CC (%)

GT (Tr.đ)

CC (%)

09/08

10/09

BQ

Tổng giá trị sản xuất

568629

100,00

635791

100,00

730201

100,00

111,81

114,85

113,32

I. Ngành nông, lâm nghiệp

283689

49,89

318117

50,03

391709

53,64

112,14

123,13

117,51

1. Trồng trọt

156232

27,48

145926

22,95

144057

19,73

93,40

98,72

96,02

2. Chăn nuôi - thuỷ sản

9775

17,19

136033

21,40

203894

27,92

139,16

149,89

144,43

3. Lâm nghiệp

22064

3,88

28028

4,41

34412

4,71

127,03

122,78

124,89

4. Dịch vụ nông nghiệp

7643

1,34

813

1,28

9346

1,28

106,37

114,96

110,58

II. Ngành CN - TTCN - XDCB

134876

23,72

153549

24,15

168431

23,07

113,84

109,69

111,75

1. Công nghiệp

26587

4,68

32957

5,18

36521

5,00

123,96

110,81

117,20

2. Tiểu thủ công nghiệp

34718

6,11

41358

6,50

47213

6,47

119,13

114,16

116,61

3. Xây dựng cơ bản

73571

12,94

79234

12,46

84697

11,60

107,70

106,89

107,30

III. Ngành thương mại, dịch vụ

150064

26,39

164125

25,81

170061

23,29

109,37

103,62

106,45

IV. Một số chỉ tiêu bình quân

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1. GTSX/Nhân khẩu

6.07

 

6,73

 

7,67

 

110,96

113,91

112,43

2. GTSX NN/Nhân khẩu NN

3.71

 

4,17

 

5,15

 

112,64

123,26

117,83

3. GTSX/LĐ

11.75

 

13,02

 

14,83

 

110,82

113,87

112,34

4. GTSX NN/LĐNN

7.08

 

8,01

 

9,80

 

113,07

122,46

117,67

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Yên Thế, 2008


tải về 1.16 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương