1. Kết quả nghiên cứu ban đầu về động vật có xương sống trên cạn ở vùng hồ Quan Sơn, huyện Mỹ Đức, Hà Nội 97


Allelic frequency of various genes encoding receptors and enzymes in association with drug respone in Vietnamese



tải về 343.44 Kb.
trang13/20
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích343.44 Kb.
#31619
1   ...   9   10   11   12   13   14   15   16   ...   20

Allelic frequency of various genes encoding receptors and enzymes in association with drug respone in Vietnamese

Dinh Doan Long, Nguyen Anh Luong, Nguyen Thi Hong Van,
Tran Thi Thuy Anh, Nghiem Thi Phuong Le, Pham Thi Hong Nhung

Faculty of Biology, Hanoi University of Science, VNU

Single nucleotide polymorphisms (SNPs) have been important objects in pharmacogenetics, as well as pathology research and treatment methods development. This study detected appearance and frequency of 8 SNPs belonging to 3 genes OPRM1, HRH2 and NAT2. These genes correspondingly encode for µ-opioid (MOR), histamine H2 (H2R) receptors that play very important role in response and metabolism of various drugs and N-acetyltransferase 2 (NAT2) that is a detoxification enzyme. Accordingly, MOR is a major active target for opiate drugs associated with pain management; H2R distributes at a variety of tissues including brain, gastric, parietal cells and cardiac tissues and was found to be associated with several diseases such as peptic ulcer disease, schizophrenia; whereas, NAT2 modifies drug toxicity and its mutations appear to be markers of cancer risk due to its role in bioactivation and detoxification of arylamine, hydrazine drugs, carcinogens and poisonous chemicals in industry.

The study subject comprised of 100 Vietnamese unrelated individuals. Genotyping of DNA samples for 8 SNPs in OPRM1, HRH2 and NAT2 genes were determined by PCR-RFLP technique. The allele frequencies of the 17C/T, 118A/G, IVS2+691C/G (gene OPRM1), 543G/A, 649A/G (gene HRH2), 481C/T, 590G/A and 857G/A (gene NAT2) SNPs were 1.00/0.00, 0.62/0.38, 0.75/0.25, 0.95/0.05, 1.00/0.00, 0.98/0.02, 0.87/0.13 and 0.75/0.15, respectively. In the analyzed loci, the frequencies of genotypes appeared to abide by the Hardy - Weinberg expectation. SNPs frequency detected in this study was consistent with several previously reported reports on other Asian populations. Some SNPs appeared with high frequency in Vietnamese population could become highly informative for further studies on the relationship between their polymorphism with drug efficacy and response in Vietnamese populations.

27. Đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề huyện Thanh Oai, Hà Nội và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững

Đoàn Hương Mai, Bùi Thị Minh Châu

Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN



Thanh Oai là huyện có số làng nghề nhiều nhất, nằm ở cửa ngõ ra vào Hà Nội, có điều kiện để phát triển kinh tế làng nghề. Tuy nhiên, sự phát triển của các làng nghề ở huyện Thanh Oai còn mang tính chất tự phát tùy tiện, qui mô sản xuất nhỏ bé, trang thiết bị thủ công lạc hậu, ô nhiễm gia tăng và lan rộng. Những mặt hạn chế này không chỉ ảnh hưởng tới sự phát triển làng nghề mà còn ảnh hưởng tới môi trường sống, đa dạng sinh học trong khu vực, sức khỏe và sản xuất của nhân dân lao động.

Hiện trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề của huyện Thanh Oai đang có xu hướng gia tăng. Bên cạnh hiện trạng các hệ sinh thái thì các vấn đề của môi trường đã được tiến hành khảo sát và đánh giá đầy đủ, gồm có: môi trường không khí, môi trường đất, môi trường nước…

Trong những làng nghề được khảo sát, làng nghề chế biến thực phẩm có mức độ ô nhiễm cao với các chỉ tiêu như BOD5, COD, SS đều vượt mức tiêu chuẩn cho phép (TCVN-6774:2000) hàng chục lần gây ô nhiễm nguồn nước, ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân, hủy hoại môi trường sống tự nhiên của các loài thủy sinh. Làng nghề bún miến Thanh Mai là làng nghề có mức độ ô nhiễm nghiêm trọng nhất do qui mô sản xuất lớn, công nghệ chế biến còn thủ công lạc hậu.

Song song với các giải pháp về chính sách, pháp luật, qui hoạch không gian thì giải pháp cho phát triển bền vững các làng nghề ở riêng huyện Thanh Oai cần phải được quan tâm hàng đầu là giải pháp công nghệ với từng làng nghề và giải pháp du lịch làng nghề.



Evaluation of environmental status of professional villages

in Thanh Oai District, Hanoi City and putting forward sustainable development solutions

Doan Huong Mai, Bui Thi Minh Chau

Faculty of Biology, Hanoi University of Science, VNU

Thanh Oai is a district with numerous professional villages. It is located in the entrance of Hanoi and has enough positive conditions for expanding professional village economy. However, the development of professional villages in Thanh Oai is still spontaneous with small production scale and backward handicraft equipments. At present, the environmental pollution in Thanh Oai is increasing and extensively spreading. These limitations not only effected on professional village development but also on living environment, area biodiversity, health and production of people.

Together with ecosystem status, many environmental issues are completely investigated and estimated, including: air pollution, soil pollution, water pollution…

The professional village of food processing has high pollution level in those investigated ones with the concentrations of BOD5, COD, SS are tens time higher than surface water quality standard of Vietnam (TCVN) No.6774:2000-the cause of water pollution, effect on people health, destroy natural living environment of aquatic organisms. Thanh Mai vermicelli village has most serious pollution level due to large production scale and backward handicraft processing technology.

Parallel to the solutions of policy, law and space planning, the first top priorities, especially in Thanh Oai, are the solutions of technology for each professional village and professional village tourism serving for the goal of sustainable development.



28. Góp phần nghiên cứu hệ thực vật và thảm thực vật ở khu
vực sông Đa Dâng, thượng nguồn sông Đồng Nai, tỉnh Lâm Đồng

Nguyễn Thị Mai, Lê Ngọc Thông

Trường Đại học Nông Lâm, TP. Hồ Chí Minh

Kết quả nghiên cứu về hệ thực vật và thảm thực vật trong thời gian từ 4-8 tháng 12 năm 2009 và từ 7-25 tháng 5 năm 2010 tại lưu vực sông Đa Dâng thuộc thượng nguồn sông Đồng Nai, tỉnh Lâm Đồng cho thấy, thành phần loài thực vật khá đa dạng và phong phú với 679 loài thuộc 360 chi, trong đó Ngành Hạt kín (Angiospermae) với lớp 2 lá mầm (Dicotyledones) có 524 loài thuộc 279 chi, 78 họ; lớp 1 lá mầm (Monocotyledones) có 107 loài thuộc 51 chi, 14 họ; Ngành Hạt trần (Gymnospermae) 14 loài thuộc 10 chi, 4 họ; Ngành Thông đất (Lycodiophyta) có 5 loài thuộc 2 chi, 2 họ và Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) có 29 loài thuộc 18 chi, 7 họ. Các loài thực vật tồn tại trong nhiều kiểu hệ sinh thái khác nhau nhưng có 4 kiểu thảm thực vật rừng tự nhiên chính đó là: Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi trung bình; Kiểu phụ rừng kín hỗn hợp cây lá rộng, lá kim ẩm á nhiệt đới; Rừng thưa cây lá kim (Thông 3 lá) á nhiệt đới núi thấp; Rừng tre nứa và rừng hỗn giao tre với cây gỗ lá rộng.



tải về 343.44 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   9   10   11   12   13   14   15   16   ...   20




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương