ĐỀ Án ngoại ngữ quốc gia 2020 trưỜng đẠi học hà NỘI


Khảo sát các chuẩn giảng dạy tiếng Nhật từ góc độ lí thuyết và thực tiễn



tải về 1.84 Mb.
trang4/24
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích1.84 Mb.
#30999
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   24

5. Khảo sát các chuẩn giảng dạy tiếng Nhật từ góc độ lí thuyết và thực tiễn


Trước khi xây dựng Chương trình, một điều quan trọng không thể bỏ qua là phải xác định được những yếu tố cơ bản về mặt lí thuyết cho Chương trình đảm bảo mang tính khả thi. Đó là : (1) Số tiết áp dụng về mặt lí thuyết; (2) Số từ vựng tối thiểu; (3) Số vấn đề ngữ pháp (bao gồm cả các cách nói, các biểu đạt mang tính thành ngữ, quán ngữ); (4) Định hướng thực hiện theo yêu cầu về phương pháp giảng dạy cần được đưa vào chương trình.

Về định hướng thực hiện Chương trình, chúng tôi đã bàn đến trong mục các nguyên tắc biên soạn và sẽ được tiếp tục đề cập đến ở mục triển khai của Chương trình. Ở đây, chúng tôi tập trung khảo sát và xác định các yếu tố về thời lượng, các vấn đề ngôn ngữ nằm trong phạm vi yêu cầu của một chương trình giảng dạy ngoại ngữ nói chung và tiếng Nhật nói riêng.

Chúng tôi đã tiến hành khảo sát một số nội dung được đưa vào trong các chương trình và giáo trình của các cơ sở quản lí và đào tạo tiếng Nhật và thu được các kết quả tham khảo như dưới đây.

5.1. Khảo sát Chương trình đào tạo của các đơn vị đào tạo tại Nhật Bản


(Xin xem nội dung ở trang sau).

Bảng 1: Chương trình đào tạo của một số cơ sở giáo dục và đào tạo tiếng Nhật cho người nước ngoài tại Nhật Bản

Tên gọi thông thường

Chuẩn xác định NLTN cũ

của JLPT

Learn Japanese Online

Trường tiếng Nhật QT Yokohama

Học viện giáo dục tiếng Nhật Shutoku

Sơ cấp 1 (gồm cả Nhập môn)


Cấp 4: Nắm được khoảng 800 từ vựng, 100 chữ Hán, các kiến thức ngữ pháp cơ sở cơ bản

- Có thể hội thoại đơn giản, viết và đọc được những câu đơn giản, ngắn.

- Học khoảng 150 giờ, khoảng 1/2 khoá học sơ cấp.


Cấp 4: Nắm được khoảng 800 từ vựng, 100 chữ Hán, các kiến thức ngữ pháp cơ sở cơ bản

- Có thể hội thoại đơn giản, viết và đọc được những câu đơn giản, ngắn.

- Học khoảng 150 giờ, khoảng 1/2 khoá học sơ cấp.





Sơ cấp 1:

- Cho người mới bắt đầu học tiếng Nhật từ đầu.

- Có thể giao tiếp bằng các hội thoại đơn giản trong bối cảnh giao tiếp cơ bản của cuộc sống sinh hoạt thường nhật.

- Khoảng 1000 từ vựng; Tương đương với N5

- 200 giờ học


Sơ cấp 2 hoặc Sơ cấp (nói chung)



Cấp 3: Nắm được khoảng 1.500 từ vựng, 300 chữ Hán và các ngữ pháp cơ bản. Có thể hội thoại giúp ích cho cuộc sống thường nhật, viết và đọc được những văn bản đơn giản.

- Học xong khoảng 300 giờ, hoàn thành chương trình sơ cấp tiếng Nhật.

Cấp 3: Nắm được khoảng 1.500 từ vựng, 300 chữ Hán và các ngữ pháp cơ bản. Có thể hội thoại giúp ích cho cuộc sống thường nhật, viết và đọc được những văn bản đơn giản.

- Học xong khoảng 300 giờ, hoàn thành chương trình sơ cấp tiếng Nhật.

Sơ cấp: có thể hội thoại đơn giản trong cuộc sống thường nhật, có thể truyền đạt được các ý kiến, nguyện vọng … trong các tình huống như đi mua sắm, ăn uống, đi tàu xe…

Học sử dụng các từ vựng, mẫu câu cơ bản; nắm được cách phát âm đúng, ngữ điệu các phát ngôn.

Về cơ bản, học được các kiến thức tương đương với N3

Thời gian: khoảng 6 tháng hoặc 400 giờ



Sơ cấp 2: Học viên đã hoàn thành chương trình học 150 giờ trở lên

- Có thể truyền đạt, trình bày cụ thể tâm trạng tình cảm, sự vật sự việc và hội thoại hàng ngày.

- Khoảng 2000 từ vựng

- Đạt mức N4 với 200 giờ học tiếng



Trung cấp



Cấp 2: Nắm được khoảng 6000 từ vựng, 1000 chữ Hán và ngữ pháp tương đối khó ở bậc cao, có thể viết, nói và hội thoại được những vấn đề thông thường trong cuộc sống.

- Đạt mức hoàn thành bậc trung cấp với thời gian học khoảng 600 giờ



Cấp 2: Nắm được khoảng 6000 từ vựng, 1000 chữ Hán và ngữ pháp tương đối khó ở bậc cao, có thể viết, nói và hội thoại được những vấn đề thông thường trong cuộc sống.

- Đạt mức hoàn thành bậc trung cấp với thời gian học khoảng 600 giờ



Trung cấp

- Có thể hiểu được ở mức độ nhất định về báo chí, chương trình tivi, có thể nêu ý kiến, quan điểm của mình bằng ngôn ngữ nói, có thể biểu đạt các ý kiến của mình bằng văn bản viết, có thể ứng đáp cả trong những hội thoại về giao dịch công việc

- Hoàn thành chương trình học của N2 với thời gian học khoảng 6 tháng hoặc 400 giờ


Trung cấp1: Học viên đã hoàn thành tối thiểu chương trình học từ 300 tiết trở lên, hoặc tương đương N4.

- Có thể hiểu được tiếng Nhật trong sinh hoạt hàng ngày, đọc hiểu được những văn bản khoảng 1500 chữ trong một khoảng thời gian nhất định.

- Tổng từ vựng: 4000 từ.

- Đạt trình độ N3.

- Thời gian học: 200 giờ


Trung cấp 2: Học viên đã hoàn thành chương trình học khoảng 450 giờ trở lên, tương đương trình độ N3.

- Ngoài việc có thể hiểu được tiếng Nhật được sử dụng trong sinh hoạt thường ngày, có thể giao tiếp được trong nhiều tình huống khác.

- Có thể đọc hiểu được những văn bản với mạch ý rõ ràng như các bản tin báo, bản thuyết trình, bình luận...

- Tổng từ vựng 6000 từ.

- Đạt trình độ tiếng Nhật N2.

- Thời gian: 200 giờ



Cao cấp









Cao cấp:

- Có thể nêu nội dung tóm tắt của các văn bản khoa học và văn học, đọc được những văn bản phức tạp. Có thể chủ động tham gia các thảo luận và thương thuyết, sử dụng chính xác các từ ngữ và cách thức biểu đạt.

- Đạt trình độ có thể dự thi N1.

- Học trong vòng 6 tháng hoặc 400 giờ




Cao cấp 1,2:

- Học viên đã học tối thiểu 600 giờ học hoặc đạt trình độ tương đương N2

- Hiểu được tiếng Nhật sử dụng trong nhiều ngữ cảnh, có thể hội thoại với những cách biểu hiện tự nhiên

- Có thể đọc hiểu được những văn bản tương đối phức tạp mang tính lí luận, logic.

- Tổng từ vựng: khoảng 10.000 từ.

- Trình độ tiếng Nhật N1

- Thời gian học: từ 400 - 800 giờ


Cao cấp 2





Cấp 1: Nắm được khoảng 10.000 từ vựng, 2000 chữ Hán và ngữ pháp trình độ cao cấp, có trình độ tiếng Nhật tổng hợp cần đủ để có thể tham gia cuộc sống xã hội.

- Có trình độ tương đương với thời gian học 900 giờ.


Cấp 1: Nắm được khoảng 10.000 từ vựng, 2000 chữ Hán và ngữ pháp trình độ cao cấp, có trình độ tiếng Nhật tổng hợp cần đủ để có thể tham gia cuộc sống xã hội.

- Có trình độ tương đương với thời gian học 900 giờ.


Siêu cấp: Đào tạo năng lực tiếng Nhật có thể cùng làm việc với người Nhật trong cuộc sống xã hội tại Nhật Bản hoặc có thể theo học ở bậc đại học hay học tập và nghiên cứu bậc sau đại học. Đây là trình độ mà tất cả các kĩ năng của người học đều gần với người bản ngữ.

- Có năng lực tiếng Nhật đạt N1 hoặc tương đương.

- Thời gian: 6 tháng hoặc 400 giờ.


Như vậy, xét về tên gọi cũng như cách phân chia cấp bậc, số giờ, số từ vựng được các đơn vị đào tạo đưa vào trong chương trình, về cơ bản, cũng có những yếu tố gần gũi với nhau, chung nhau, hay nói cách khác là bao hàm được trong nhau, nhưng đi vào chi tiết, cũng có thể thấy có rất nhiều điểm khác biệt đáng kể giữa nội dung đào tạo của các đơn vị. Cụ thể:

- Về tên gọi và sự phân chia cấp độ: Trong giảng dạy ngoại ngữ tại Việt Nam, thường có cách gọi chung để phân chia các trình độ ngoại ngữ là sơ cấp, trung cấp và cao cấp. Về cơ bản, các giáo trình và chương trình giảng dạy của tiếng Nhật cũng phân ra các trình độ như vậy, nhưng trong bảng điều tra về tiếng Nhật của chúng tôi, có thể thấy tên gọi của từng trình độ được phân ra bằng các cấp với tên gọi tiếng Nhật là Kyu, (tương ứng với level trong tiếng Anh), trong đó, phổ biến nhất là cách chia 4 cấp độ của Quỹ Giao lưu quốc tế Nhật Bản (JF) và Hiệp Hội hỗ trợ giáo dục quốc tế của Nhật1 từ năm 1980 đến năm 2009. Từ năm 2010 lại nay, khi JF có thêm chuẩn JF standard theo hướng hoà nhập vào khung chuẩn chung CEFER, phía JF có cải tiến, đưa thêm cấp độ 3 vào trong chuẩn xác định trình độ tiếng Nhật theo 5 cấp có tên gọi chung là N2, từ N1 và N5 và có sự phân chia tỉ mỉ hơn cách phân chia theo Kyu trước đây. Tuy nhiên, bên cạnh 2 tổ chức lớn về quản lí và tổ chức đào tạo tiếng Nhật cho người nước ngoài, một số tổ chức và cở sở đào tạo khác cũng đưa ra các chuẩn đào tạo của mình, theo hai hướng: 1) áp dụng hoàn toàn chương trình giảng dạy theo chuẩn của JF (như tổ chức giảng dạy tiếng Nhật trực tuyến, và rất nhiều tổ chức, đơn vị đào tạo khác tại Nhật Bản); 2) Đưa ra những chương trình giảng dạy chi tiết, phân cấp tỉ mỉ hơn và với tên gọi cũng dùng chung là sơ cấp (sokyu), trung cấp (chukyu), cao cấp (jokyu), trong đó, ngay cả JF, gần đây, trong giáo trình mới của mình, cũng đưa thêm bậc Nhập môn (nyumon), hoặc một số đơn vị khác phân sơ cấp thành sơ cấp 1 và 2, trung cấp thành trung cấp 1 và 2, cao cấp thành cao cấp 1 và 2, thậm chí, có đơn vị đặt tên gọi là Siêu cấp, và ứng với mỗi tên gọi này lại có sự phối trí về thời lượng, từ vựng, ngữ pháp khá khác biệt nhau.

- Về thời lượng qui định cho các cấp học tương ứng: Trong các chương trình của các đơn vị, có 2 cách tính: chỉ tính riêng giờ học cho từng bậc và tính gộp giờ học cho cả các bậc.

+ Nếu tính chung ở bậc sơ cấp, các đơn vị đưa ra số giờ chuẩn là từ 300 giờ đến 400 giờ, trong đó, nếu chia thành 2 bậc sơ cấp 1 và sơ cấp 2 thì nửa đầu của bậc sơ cấp sẽ là từ 150 đến 200 giờ.

+ Nếu tính riêng ở bậc trung cấp, số giờ học được nêu ra ở mức từ 200 giờ đến 300 giờ, nếu cộng dồn từ bậc sơ cấp đến bậc trung cấp, số giờ học sẽ từ 400 đến 600 giờ.

+ Ở bậc cao cấp, nếu tính riêng cho bậc này, số giờ học được nêu ra ở mức thấp nhất là 300 giờ, sau đó có các mức từ 400 đến 800 giờ, tổng số giờ học chung cho cả 3 cấp thấp nhất sẽ từ 900 giờ (JF) hoặc ở mức cao là 1400 giờ hoặc 1600 giờ ở mức cao nhất (trường tiếng Nhật Yokohama và Shutoku). Điều này cho thấy có sự khác biệt đáng kể giữa việc tính thời gian đào tạo giữa các đơn vị



- Về số từ vựng (bao gồm cả chữ Hán):

+ Ở bậc sơ cấp, số từ vựng được yêu cầu là từ khoảng 1500 đến 2000 từ (trong đó có khoảng 300 chữ Hán).

+ Ở bậc trung cấp, số từ vựng được yêu cầu là từ khoảng 4000 đến 6000 từ. Đây là số từ vựng tương ứng với bậc N2 và điều này khá thống nhất trong các đơn vị đào tạo nói chung. Ngoài ra, JF còn đưa thêm tiêu chuẩn cần nắm được 1000 chữ Hán. Tuy nhiên, nếu chia nhỏ bậc trung cấp thành 2 bậc nhỏ hơn nữa là B1 và B2, số từ vựng mỗi bậc có thể dao động trong khoảng 3000 đến 4000 từ.

+ Ở bậc cao cấp, số từ vựng được yêu cầu là khoảng 10.000 từ, trong đó có khoảng 2000 chữ Hán. Đây cũng là một yêu cầu khá thống nhất giữa các đơn vị đào tạo và gần như đã thành một chuẩn chung trong đào tạo tiếng Nhật cho người nước ngoài nói chung.

Trên đây là những nội dung cơ bản chúng tôi thu nhận được trong khảo sát và phân tích các chương trình đào tạo được lấy làm mẫu để phân tích. Tuy nhiên, đây chỉ là phác thảo chung về chương trình nên trong từng chương trình ở trên đều chưa đề ra những định lượng nhất định cho các vấn đề ngữ pháp của từng đơn vị. Về vấn đề này, chúng tôi tiếp tục khảo sát chúng trong những giáo trình cụ thể để tìm ra được cách bố trí phù hợp nhất cho Chương trình của Việt Nam.


Каталог: web -> data
web -> Độc lập Tự do Hạnh phúc
web -> CỦa Chính phỦ SỐ 35/2003/NĐ-cp ngày 04 tháng 4 năm 2003 Quy đỊnh chi tiẾt thi hành mỘt sỐ điỀu cỦa LuẬt Phòng cháy và chỮa cháy
data -> Tý (23-1 giờ): Lúc chuột đang hoạt động mạnh. Sửu
data -> UỶ ban nhân dân cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh lạng sơN Độc lập Tự do Hạnh phúc
data -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do- hạnh phúc
data -> QuyếT ĐỊnh của chủ TỊch hộI ĐỒng bộ trưỞng số 253-ct ngàY 7-7-1990 VỀ BỔ sung quỹ HỌc bổng cho học sinh, sinh viên cáC trưỜng sư phạm và HỌc sinh, sinh viên miền núI
data -> Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009
data -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạo số: 499/kh-bgdđT
data -> VÀi nghi thức và TẬp tục hưỚng đẠo a- nghi thứC: Lễ Chào Cờ

tải về 1.84 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   24




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương