ĐỀ ÁN ĐỔi mới cơ chế TÀi chính giáo dục giai đOẠN 2009-2014


Cơ cấu chi ngân sách Nhà nước theo cấp học



tải về 5.56 Mb.
trang6/33
Chuyển đổi dữ liệu19.07.2016
Kích5.56 Mb.
#2071
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   33

1.7. Cơ cấu chi ngân sách Nhà nước theo cấp học

Theo số liệu tổng hợp quyết toán chi ngân sách hàng năm của Bộ Tài chính, cơ cấu chi ngân sách nhà nước cho các cấp học và trình độ đào tạo như sau:



Biểu 24: Cơ cấu chi NSNN theo cấp học và trình độ đào tạo

Cấp học, trình độ đào tạo

2001

2004

2006

2008

Cơ cấu

Chi NSNN

(tỷ đồng)

Cơ cấu

Chi NSNN

(tỷ đồng)

Cơ cấu

Chi NSNN

(tỷ đồng)

Cơ cấu

Chi NSNN

(tỷ đồng)

Tổng chi NSNN

cho GD&ĐT




19.747




34.872




54.798




81.419

Mầm non

6,88%

1.359

7,31%

2.550

7,47%

4.096

8,5%

6.920

Tiểu học

32,31%

6.380

29,40%

10.253

31,21%

17.105

28,5%

23.204

Trung học cơ sở

21,29%

4.204

21,73%

7.577

21,59%

11.833

23,5%

19.133

Trung học phổ thông

10,88%

2.149

10,35%

3.609

10,33%

5.663

11,2%

9.118

Cộng chi GDMN

và GDPT

71,36%

14.092

68,79%

23.989

70,62%

38.697

71,7%

58.375

Dạy nghề

4,9%

968

6,2%

2.162

6,7%

3.671

9,8%

7.979

TCCN

3,18%

627

2,16%

752

2,62%

1.434

3,8%

3.093

Cao đẳng, Đại học

9,11%

1.798

9,45%

3.294

8,91%

4.881

10,75%

8.752

Cộng chi đào tạo

17,18%

3.393

17,80%

6.208

18,22%

9.986

24,3%

19.824

Chi GD-ĐT khác

11,45%

2.262

13,41%

4.675

11,16%

6.115

4,0%

3.220

19.747___100%'>Tổng chi

100%

19.747

100%

34.872

100%

54.798

100%

81.419

Nguồn: Bộ Tài chính.

Ghi chú: Chi giáo dục khác, bao gồm: Chi giáo dục thường xuyên, chi đào tạo học sinh Lào, Campuchia, Chi hỗ trợ đào tạo các Tổng Công ty, doanh nghiệp, Chi đào tạo khối An ninh, Quốc phòng…

Qua Biểu 24 trên cho thấy, trong giai đoạn 2001-2008 ngân sách nhà nước tập trung chủ yếu cho giáo dục tiểu học (thực hiện phổ cập miễn phí) và phổ cập trung học cơ sở. Riêng chi cho 2 cấp học này năm 2008 đã chiếm 52% tổng ngân sách nhà nước chi cho giáo dục. Giáo dục mầm non đã tăng từ 6,88% năm 2001 lên 8,5% năm 2008, ngân sách chi cho đào tạo nghề tăng nhanh từ 4,9% năm 2001 lên 9,8% năm 2008, trung cấp chuyên nghiệp và cao đẳng, đại học cơ cấu đầu tư trong nhiều năm không có thay đổi lớn. Đây là các cấp học đang triển khai thực hiện tự chủ tài chính, các nhà trường từng bước trang trải một phần kinh phí hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp hàng năm.



Biểu 25 trình bày các nội dung chi của chi giáo dục khác trong giai đoạn 2001-2006. Trong giai đoạn nay, chi giáo dục khác chiếm từ 11,2% đến 13,4% trong tổng chi NSNN cho giáo dục. Năm 2006, một số nội dung chính trong chi giáo dục đào tạo khác là chi của các bộ, ngành trung ương cho đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức (chiếm 45%); chi cho việc thực hiện các nhiệm vụ đặc thù khác (11,2%), chi giáo dục thường xuyên (10,7%); chi đào tạo các bộ khoa học kỹ thuật ở nước ngoài (9,7%); chi giáo dục trong chi ngân sách quốc phòng-an ninh (9,0%) chi vay nợ theo dự án (7,6%); ngoài ra còn có một số nội dung chi khác như đào tạo lưu học sinh cho Lào, Cămpuchia từ nguồn viện trợ CK, đào tạo cán bộ hợp tác xã, trợ giúp doanh nghiệp.

Biểu 25. Chi giáo dục đào tạo khác

Đơn vị: Tỷ đồng




Nội dung

2001

2004

2006

2008

A

Tổng chi NSNN cho GD ĐT

19.747

34.782

54.798

81.419

B

Chi giáo dục đào tạo khác

2.262

4.675

6.115

3.220




Tỷ trọng trong chi NSNN cho GD-ĐT

11,5%

13,4%

11,2%

4,0%




Trong đó

 

 

 




1

- Chi giáo dục th­ường xuyên

281.6

473.8

656.9







Tỷ trọng trong chi giáo dục đào tạo khác

12,5%

10,1%

10,7%




2

- Chi GD-ĐT cho khối trường QP, an ninh

224

372

551

760




Tỷ trọng trong chi giáo dục đào tạo khác

9,9%

8,0%

9,0%

23,6%

3

- Chi đào tạo LHS từ nguồn viện trợ CK

60

129

148

190




Tỷ trọng trong chi giáo dục đào tạo khác

2,7%

2,8%

2,%

5,9%

4

- Chi đào tạo cán bộ KHKT ở n­ước ngoài

207

487

593

613




Tỷ trọng trong chi giáo dục đào tạo khác

9.2%

10.4%

9.7%

19%

5

- Chi ĐT cán bộ làng xã, việc làm, giảm nghèo

43

115

106

311




Tỷ trọng trong chi giáo dục đào tạo khác

1,9%

2,4%

1,7%

10%

6

- Chi vay nợ theo dự án

155

401

466

580




Tỷ trọng trong chi giáo dục đào tạo khác

6,9%

8,6%

7,6%

18%

7

- Chi đào tạo cán bộ HTX, trợ giúp doanh nghiệp

64

106

157

160




Tỷ trọng trong chi giáo dục đào tạo khác

2,8%

2,3%

2,6%

5%

8

- Chi của các Bộ, cơ quan TW, đào tạo BD CBCC

986

1.944

2.755







Tỷ trọng trong chi giáo dục đào tạo khác

44%

42%

45%




9

- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đặc thù khác

241

648

682

606




Tỷ trọng trong chi giáo dục đào tạo khác

10,6%

13,9%

11,2%

18,8%

Nguồn: Bộ Tài chính

Nhận xét:

Năm 2006, chi của các bộ, cơ quan trung ương cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức là 2.755 tỷ đồng, và bằng 56,4% chi NSNN cho cao đẳng, đại học (4.881 tỷ đồng). Kinh phí đào tạo cán bộ công chức của các bộ, ngành khác này gần gấp 2,94 lần tổng học phí trung học cơ sở và trung học phổ thông (936,194 tỷ đồng, Biểu 29). Như vậy, nếu bớt kinh phí đào tạo cán bộ của các bộ, ngành đi gần 1.000 tỷ thì thực hiện miễn học phí trung học cơ sở và trung học phổ thông được. Từ năm 2008, chi giáo dục khác đã điều chỉnh cơ bản, một số nhiệm vụ chi được chuyển về các cấp học như chi giáo dục thường và chi đào tạo cán bộ của các bộ, ngành được chuyển về chi cho giáo dục cao đẳng và đại học.

1.8. Phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách Nhà nước cho giáo dục

Thực hiện Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản dưới Luật, hàng năm Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm xây dựng dự toán ngân sách giáo dục toàn ngành và dự toán các trường và các đơn vị trực thuộc Bộ gửi Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Chính phủ. Sau khi được Quốc hội thông qua, Bộ trưởng Bộ Tài chính giao dự toán thu chi ngân sách giáo dục cho từng tỉnh, thành phố và cho các Bộ, các ngành có trường. Phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách những năm qua thể hiện qua (Biểu 26).


Biểu 26: Phân cấp nhiệm vụ chi NSNN cho giáo dục

Đơn vị: Tỷ đồng

TT

Nội dung

2001

2003

2005

2006

2007

2008




Chi từ NSNN cho GD và ĐT:



















1

Tổng chi từ NSNN cho GD-ĐT

19.747

28.951

42.943

54.798

69.802

81.419

 

- Chi thư­ờng xuyên

16.082

24.162

35.717

44.798

55.218

62.575

 

Tỷ trọng trong chi NSNN cho GD-ĐT

81,4%

83,5%

83,2%

81,8%

79,1%

76,9%




Trong đó: Chi lương và các khoản chi có tính chất lương

10.100

16.498

25.068

34.833

42.949

48.677




Tỷ trọng trong chi thường xuyên

90,7%

87,5%

85,5%

85,7%

78,5%

78,5%

 

- Chi đầu t­ư

3.665

4.789

7.226

10.000

14.584

18.844

 

Tỷ trọng trong chi NSNN cho GD-ĐT

18,6%

16,5%

16,8%

18,2%

20,9%

23,1%

2

Phân cấp chi cho GD-ĐT

 

 

 

 







2.1

Chi ở địa phư­ơng

15.452

22.535

32.063

40.458

53.264

62.382

 

Tỷ trọng trong chi NSNN cho GD-ĐT

78,2%

77,8%

74,7%

73,8%

76,3%

76,6%

 

- Chi th­ường xuyên

13.262

19.646

27.567

34.578

44.490

51.735

 

- Chi đầu t­ư

2.190

2.889

4.496

5.880

9.359

12.944

2.2

Chi ở trung ương

4.295

6.416

10.880

14.340

16.538

19.037

 

Tỷ trọng trong chi NSNN cho GD-ĐT

21,8%

22,2%

25,3%

26,2%

23,7%

23,4%

 

- Chi thư­ờng xuyên

2.820

4.516

8.150

10.220

10.728

10.840

 

- Chi đầu tư

1.475

1.900

2.730

4.120

5.225

5.900

 

Phân bổ chi theo các Bộ

 

 

 

 







 

+ Tại Bộ GD&ĐT

1.049

1.254

2.061

2.750

4.134

4.596

 

Tỷ trọng trong tổng chi NSNN cho GD-ĐT

5,3%

4,3%

4,8%

5,0%

5,9%

5,6%

 

+ Các Bộ, ngành khác

3.246

5.162

8.819

11.590

12.404

14.441




Tỷ trọng trong tổng chi NSNN cho GD-ĐT

16,4%

17,8%

20,5%

21,2%

17,8%

17,7%

Nguồn: Bộ Tài chính.

Theo số liệu thống kê trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo trực tiếp quản lý và điều hành từ 4,3% đến 5,9% (bình quân 5%) tổng chi Ngân sách nhà nước cho giáo dục, Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp quản lý và điều hành từ 74% đến 79% tổng chi ngân sách nhà nước cho giáo dục. Các Bộ, ngành khác trực tiếp quản lý và điều hành phần ngân sách còn lại (từ 16,4% đến 21,2%) để chi cho các cơ sở giáo dục trực thuộc.

Việc phân bổ ngân sách cho các cơ sở giáo dục (cho các cơ sở đào tạo, cho các trường phổ thông, mầm non...) tại các địa phương do Uỷ ban nhân dân và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố quyết định theo những tiêu chí, định mức...của địa phương.

Đối với các cơ sở trực thuộc các Bộ, ngành trung ương được Bộ Tài chính giao dự toán cho các Bộ, ngành (không qua Bộ Giáo dục và Đào tạo). Việc phân bổ chi tiết cho các cơ sở giáo dục do Bộ trưởng giao trực tiếp theo những tiêu chí, định mức của ngành (Bộ Giáo dục và Đào tạo không tham gia trong quá trình này). Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ trực tiếp quản lý và phân bổ dự toán cho các trường và đơn vị trực thuộc Bộ.



2. Học phí và chi phí cho học tập

Từ năm 1998 đến nay, việc thu và sử dụng học phí trong các cơ sở giáo dục công lập đ­­ược thực hiện trên cơ sở khung học phí quy định tại Quyết định số 70/1998/QĐ-TTg ngày 31/3/1998 của Thủ t­ướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số 54/1998/TTLT.Bộ GD&ĐT-TC ngày 31/8/1998 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tài chính. Cụ thể là:



Каталог: UserControls -> ckfinder -> userfiles -> files
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> UỶ ban thưỜng vụ quốc hội ban dân nguyện kỳ HỌp thứ SÁU quốc hội khoá XII
files -> Phụ lục số 1 danh mục các văn bản hưỚng dẫn thi hành pháp luật về giao thôNG
files -> PHỤ LỤC 1 KẾt quả XỬ LÝ ĐƠN, thư CỦa uỷ ban tư pháp từ sau kỳ HỌp thứ SÁU ĐẾn truớc kỳ HỌp thứ BẢy quốc hội khóa XII
files -> Phần I các bộ, ngàNH, CƠ quan thuộc chính phủ trả LỜi cáC Ý kiếN, kiến nghị CỦa cử tri
files -> II. Các kiến nghị về chính sách đối với giáo viên
files -> BÁo cáo việc thực hiện chính sách, pháp luật về thành lập trường, đầu tư và đảm bảo chất lượng đào tạo trong giáo dục đại học

tải về 5.56 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   33




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương