Về việc Quy định tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo năm học 2009 2010



tải về 62.04 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu30.07.2016
Kích62.04 Kb.
#10276
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH BÌNH PHƯỚC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Số: 1687/QĐ-UBND Đồng Xoài, ngày 18 tháng 6 năm 2009



QUYẾT ĐỊNH

Về việc Quy định tuyển dụng viên chức

ngành Giáo dục và Đào tạo năm học 2009 - 2010




CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC


Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 62/2007/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 10 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định về nội dung và hình thức tuyển dụng giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập và trung tâm giáo dục thường xuyên;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 1369/SGDĐT-TCCB ngày 17/6/2009 và Sở Nội vụ tại Công văn số 490/SNV-CCVC ngày 16/6/2009,

QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo năm học 2009 - 2010.

Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
CHỦ TỊCH

Trương Tấn Thiệu


ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH BÌNH PHƯỚC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



QUY ĐỊNH

Về việc tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo

năm học 2009 - 2010


(Ban hành kèm theo Quyết định số 1687/QĐ-UBND ngày 18/6/2009

của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)


Điều 1. Nguyên tắc tuyển dụng:

1. Việc tuyển dụng phải bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, công bằng nhằm thu hút nhiều người có trình độ cao về địa phương công tác, thực hiện chính sách ưu tiên theo quy định của pháp luật; mọi công dân có đủ điều kiện theo quy định đều được tham gia tuyển dụng vào làm giáo viên tại các Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Trường Cao đẳng Sư phạm, trường phổ thông công lập và mầm non theo yêu cầu của từng cấp học năm học 2009-2010. Những người được tuyển dụng phải đúng tiêu chuẩn nghiệp vụ và được bố trí đúng việc như đã đăng ký dự tuyển.

2. Hình thức tuyển dụng được thực hiện bằng hình thức xét tuyển thông qua Hội đồng xét tuyển dụng (Hội đồng tuyển dụng).

3. Những người có người thân (vợ, chồng, anh, chị em ruột) dự tuyển không được tham gia vào Hội đồng tuyển dụng, các ban, tổ giúp việc của Hội đồng tuyển dụng.


Điều 2. Đối tượng và điều kiện dự tuyển.

1. Là công dân Việt Nam, có hộ khẩu thường trú tại Việt Nam;

2. Tuổi đời của người dự tuyển từ đủ 18 tuổi đến dưới 45 tuổi. Các đối tượng sau đây, tuổi đời dự tuyển có thể trên 45 tuổi nhưng không quá 50 tuổi:

a) Sỹ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng đang làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang công tác trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

b) Viên chức trong các doanh nghiệp Nhà nước;

c) Cán bộ, công chức cấp xã bao gồm các chức danh quy định tại Điều 2 Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.

3. Có đơn dự tuyển, có lý lịch rõ ràng, có đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ.

4. Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.



Điều 3. Quy định trong tuyển dụng:

1. Quy định chung:

Khi tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng phải căn cứ vào:

1.1. Hồ sơ của người dự tuyển (theo quy định tại Điều 5 của Quyết định số 62/2007/QĐ-BGDĐT ngày 26/10/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo) và số chỉ tiêu biên chế của mỗi cấp học đã được cấp có thẩm quyền giao.

1.2. Kết quả học tập trung bình toàn khóa của người dự tuyển.

1.3. Chính sách ưu tiên đã quy định.

2. Nguyên tắc tuyển dụng:

2.1. Các chức danh trực tiếp giảng dạy: Tuyển những người tốt nghiệp ngành sư phạm hệ chính quy sau đó tuyển đến những người ngoài ngành sư phạm hệ chính quy nhưng có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đạt trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo theo quy định hiện hành tương ứng với ngạch giáo viên dự tuyển. Cụ thể: Giáo viên tiểu học, giáo viên mầm non trình độ từ trung cấp trở lên; giáo viên trung học cơ sở trình độ từ cao đẳng trở lên; giáo viên trung học phổ thông trình độ từ đại học trở lên.

Đối với giáo viên bậc mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ưu tiên tuyển những người tốt nghiệp trường Cao đẳng Sư phạm Bình Phước hệ chính quy, nếu còn thiếu chỉ tiêu thì tuyển các trường sư phạm khác trong cả nước hệ chính quy; bậc trung học cơ sở thì xét thêm các trường khác ngoài ngành sư phạm trong cả nước hệ chính quy nhưng có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và có trình độ phù hợp với ngạch dự tuyển.

Riêng bậc trung học phổ thông đối với các môn Văn, Sử, Địa, Giáo dục công dân nếu có tổng số điểm (điểm trung bình học tập toàn khóa nhân hệ số 2 cộng với điểm ưu tiên) bằng nhau ở chỉ tiêu cuối thì ưu tiên tuyển những người có hộ khẩu tại tỉnh Bình Phước hoặc có cha, mẹ ruột, có vợ hoặc chồng (có đăng ký kết hôn) có hộ khẩu tại tỉnh Bình Phước. Các môn còn lại thực hiện theo quy định tại khoản 2 điều 4 Quyết định này.

Trung tâm giáo dục thường xuyên, thực hiện như đối với cơ sở giáo dục phổ thông theo cấp học tương ứng.

Trong trường hợp thiếu nguồn tuyển, Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện thị xã có văn bản đề nghị Sở Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh xem xét cho ý kiến tuyển những giáo viên có trình độ đào tạo không chính quy.

2.2. Các chức danh gián tiếp:

- Văn thư, thủ quỹ, y tế, kế toán: Trình độ từ trung cấp trở lên ở các cấp học phù hợp với lĩnh vực công tác.

- Thư viện, thiết bị, thí nghiệm: Ở cấp học nào thì trình độ tương ứng với cấp học đó theo quy định tại điểm 2.1 Điều 6 Quyết định này.

Điều 4. Ưu tiên trong tuyển dụng:

1. Chính sách ưu tiên trong tuyển dụng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước. Cụ thể:

1.1. Người dân tộc thiểu số, người tình nguyện phục vụ ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; anh hùng lực lượng vũ trang; anh hùng lao động; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước); con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; con anh hùng lực lượng vũ trang, con anh hùng lao động được cộng 30 điểm vào kết quả tuyển dụng.

1.2. Những người có học vị tiến sĩ đúng chuyên ngành đào tạo, phù hợp với nhu cầu tuyển dụng được cộng 20 điểm vào kết quả tuyển dụng.

1.3. Những người có học vị thạc sĩ đúng chuyên ngành đào tạo, phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; những người tốt nghiệp loại giỏi và xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự; đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ hai năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ; cán bộ, công chức cấp xã có thời gian làm việc liên tục tại cơ quan, tổ chức cấp xã từ ba năm trở lên được cộng 10 điểm vào kết quả tuyển dụng.

2. Trường hợp nhiều người có tiêu chuẩn, điều kiện và điểm ưu tiên bằng nhau ở chỉ tiêu tuyển dụng cuối cùng thì Hội đồng tuyển dụng căn cứ vào thứ tự sau đây để xác định người trúng tuyển:

2.1. Có trình độ đào tạo cao hơn;

2.2. Trong thời gian học tập ở trường đại học, cao đẳng đã có thành tích xuất sắc được khen thưởng;

2.3. Đã từng là thành viên đội tuyển tham dự kỳ thi học sinh giỏi quốc gia ở cấp trung học phổ thông.

Điều 5. Cách xác định người trúng tuyển.

1. Người trúng tuyển là người đạt yêu cầu về điều kiện, tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự tuyển và có kết quả học tập trung bình toàn khoá (được quy đổi theo thang điểm 100) nhân hệ số 2 cộng với điểm ưu tiên theo quy định tính từ người có kết quả cao nhất cho đến hết chỉ tiêu được tuyển dụng.

2. Trường hợp nhiều người có kết quả xét bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng (kể cả đã căn cứ vào các thứ tự ưu tiên quy định tại khoản 2 Điều 4 của Văn bản này) thì Hội đồng tuyển dụng bổ sung nội dung phỏng vấn để lựa chọn người có kết quả cao nhất trúng tuyển. Việc tổ chức phỏng vấn được tiến hành như sau:

2.1. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quy định nội dung phỏng vấn, thang điểm cụ thể và thành lập các ban chuyên môn để tiến hành phỏng vấn người dự tuyển;

2.2. Nội dung phỏng vấn: nhằm đánh giá về kiến thức giao tiếp, hiểu biết xã hội, nguyện vọng, hướng phấn đấu của người dự tuyển vào vị trí của ngạch dự tuyển.

Điều 6. Tổ chức xét tuyển dụng.

1. Đối với các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo: Trên cơ sở chỉ tiêu biên chế đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, UBND tỉnh phê duyệt, Sở Giáo dục và Đào tạo thông báo chỉ tiêu biên chế cho UBND các huyện, thị xã đồng thời tiến hành tuyển dụng và phân bổ chỉ tiêu biên chế cho các đơn vị trực thuộc Sở. Riêng trường Cao đẳng Sư phạm, trường trung học phổ thông chuyên Quang Trung và một số trường trung học phổ thông đủ điều kiện sẽ tổ chức tuyển dụng theo Quy định tại Quyết định số 62/2007/QĐ-BGDĐT ngày 26/10/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Nội vụ.

2. Đối với các đơn vị trực thuộc UBND các huyện, thị xã: Trên cơ sở chỉ tiêu biên chế đã được Sở Giáo dục và Đào tạo thông báo, UBND các huyện, thị xã tổ chức tuyển dụng và phân bố chỉ tiêu biên chế về các đơn vị trực thuộc. Mỗi cấp học chọn ra một vài trường tổ chức tuyển dụng Quyết định số 62/2007/QĐ-BGDĐT ngày 26/10/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Nội vụ.

Sau khi tuyển dụng nếu UBND huyện, thị xã nào còn chỉ tiêu biên chế và có nhu cầu tuyển dụng thì làm văn bản gửi Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Nội vụ đề nghị tuyển bổ sung. Quy trình tuyển dụng bổ sung được thực hiện theo quy định tại Quyết định này.



Điều 7. Tổ chức thực hiện.

1 Trách nhiệm của Sở Nội vụ:

1.1. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng tiêu chuẩn các trường đủ điều kiện tuyển dụng trong toàn ngành giáo dục theo quy định tại Quyết định số 62/2007/QĐ-BGDĐT ngày 26/10/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

1.2. Tiến hành kiểm tra, giám sát và thanh tra quá trình tuyển dụng viên chức trong toàn ngành giáo dục. Tham mưu UBND tỉnh bải bỏ các quyết định tuyển dụng trái với quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo:

2.1. Tổng hợp nhu cầu biên chế cần tuyển của toàn ngành Giáo dục và Đào tạo trình Hội đồng nhân dân tỉnh.

2.2. Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng tiêu chuẩn các trường đủ điều kiện thành lập Hội đồng tuyển dụng trong toàn ngành giáo dục theo quy định tại Quyết định số 62/2007/QĐ-BGDĐT ngày 26/10/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2.3. Phối hợp với Sở Nội vụ tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình tuyển dụng trong toàn ngành giáo dục.

2.4. Phê duyệt kế hoạch, phương án tuyển dụng đối với các trường THPT đủ điều kiện tổ chức tuyển dụng theo quy định tại Quyết định số 62/2007/QĐ-BGDĐT ngày 26/10/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2.5. Phát hành hồ sơ tuyển dụng viên chức trong toàn ngành Giáo dục và Đào tạo, tiến hành hướng dẫn, kiểm tra giám sát quá trình tuyển dụng của các trường được tổ chức tuyển dụng theo quy định tại Quyết định số 62/2007/QĐ-BGDĐT, thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về hình thức tuyển dụng và niêm yết công khai chỉ tiêu cần tuyển của các trường trực thuộc, danh sách thí sinh đăng ký xét tuyển, danh sách thí sinh trúng tuyển tại trụ sở Sở Giáo dục và Đào tạo. Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng tuyển dụng và danh sách thí sinh đăng ký xét tuyển, trúng tuyển về Sở Nội vụ.

3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:

3.1. Xây dựng điều kiện, tiêu chuẩn các trường trực thuộc được thành lập Hội đồng tuyển dụng theo quy định tại Quyết định số 62/2007/QĐ-BGDĐT ngày 26/10/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi Sở Giáo dục và Đào tạo.

3.2. Phê duyệt kế hoạch, phương án tuyển dụng của các trường trực thuộc UBND huyện, thị xã đủ điều kiện tuyển dụng theo quy định tại Quyết định số 62/2007/QĐ-BGDĐT ngày 26/10/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3.3. Thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về hình thức tuyển dụng và niêm yết công khai chỉ tiêu cần tuyển của các trường trực thuộc, danh sách thí sinh đăng ký xét tuyển, danh sách thí sinh trúng tuyển tại trụ sở UBND huyện, thị xã và phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã.

3.4. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và bải bỏ quyết định tuyển dụng viên chức ngành giáo dục trực thuộc mình quản lý trái quy định của pháp.

3.5. Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng tuyển dụng và danh sách những viên chức tham gia tuyển dụng và trúng tuyển gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Nội vụ.

4. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã:

4.1. Tham mưu UBND huyện, thị xã tổng hợp nhu cầu biên chế tuyển dụng của các trường trực thuộc gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp trình Hội đồng nhân dân tỉnh.

4.2. Phối hợp với Phòng Nội vụ tham mưu UBND huyện, thị xã thành lập hội đồng tuyển dụng và hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình tuyển dụng của các trường trực thuộc UBND huyện, thị xã đủ điều kiện tổ chức tuyển dụng theo quy định tại Quyết định số 62/2007/QĐ-BGDĐT 26/10/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

4.3. Căn cứ Quyết định công nhận kết quả tuyển dụng của Chủ tịch UBND huyện, thị xã, Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo phân bổ chỉ tiêu tuyển dụng của từng trường, ra Quyết định tạm phân công viên chức đồng thời lập danh sách kèm Công văn đề nghị Phòng Nội vụ kiểm tra, thẩm định trình Chủ tịch UBND huyện, thị xã ban hành Quyết định ủy quyền cho Hiệu trưởng các trường ký hợp đồng và Quyết định phân công viên chức hướng dẫn thử việc cho viên chức mới được tuyển dụng.

5. Trách nhiệm của Phòng Nội vụ các huyện, thị xã:

5.1. Trên cơ sở nhu cầu biên chế đã được Sở Giáo dục và Đào tạo thông báo, Phòng Nội vụ kết hợp phòng Giáo dục và Đào tạo tham mưu UBND huyện xây dựng kế hoạch, phương án tuyển dụng gồm: Tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng, chức danh, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cần tuyển viên chức ngành giáo dục năm học 2009-2010;

5.2. Tham mưu UBND huyện, thị xã thành lập Hội đồng tuyển dụng theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước. Hội đồng xét tuyển có trách nhiệm thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai về hình thức tuyển dụng, tiêu chuẩn, điều kiện, chức danh, trình độ chuyên môn, chỉ tiêu biên chế cần tuyển của các trường tại trụ sở UBND huyện, thị xã và Phòng Giáo dục và Đào tạo.

5.3. Phối hợp Phòng Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình tuyển dụng của các trường trực thuộc đơn vị mình quản lý được phép tổ chức tuyển dụng theo quy định tại Quyết định số 62/2007/QĐ-BGDĐT.

5.4. Tham mưu UBND huyện, thị xã ra Quyết định bãi bỏ Quyết định tuyển dụng giáo viên thuộc thẩm quyền quản lý trái các quy định của pháp luật. Phối hợp với Phòng giáo dục và Đào tạo tổng hợp, đánh giá kinh nghiệm tuyển dụng, tổng hợp, thống kê số lượng, chất lượng và danh sách thí sinh đăng ký xét tuyển, trúng tuyển về Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Nội vụ.

5.5. Thẩm định, kiểm tra danh sách tạm phân công viên chức trúng tuyển do Phòng Giáo dục và Đào tạo trình; Tham mưu Chủ tịch UBND huyện, thị xã ban hành Quyết định ủy quyền cho Hiệu trưởng các trường thực hiện ký hợp đồng và Quyết định phân công viên chức hướng dẫn thử việc cho viên chức mới được tuyển dụng.

6. Trách nhiệm của Hiệu trưởng các trường:

6.1. Trách nhiệm của Hiệu trưởng các trường trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo.

- Tổng hợp nhu cầu biên chế chuyên môn cần tuyển của trường mình gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp;

- Đối với những trường được phép tổ chức tuyển dụng quy định tại Quyết định số 62/2007/QĐ-BGDĐT thực hiện theo văn bản hướng dẫn tuyển dụng của Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Nội vụ. Sau tuyển dụng lập danh sách những viên chức tham gia tuyển dụng và trúng tuyển gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo đề nghị công nhận;

- Sau khi có danh sách phân công công tác và Quyết định ủy quyền ký hợp đồng và Quyết định ủy quyền phân công viên chức hướng dẫn thử việc cho viên chức mới được tuyển dụng của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng các trường tiến hành ký hợp đồng làm việc và ban hành Quyết định phân công viên chức hướng dẫn thử việc đối với viên chức mới được tuyển dụng theo quy định tại Nghị định số 121/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.

6.2. Trách nhiệm của Hiệu trưởng các trường trực thuộc UBND huyện, thị xã.

- Tổng hợp nhu cầu biên chế chuyên môn cần tuyển của trường mình gửi về Phòng dục và Đào tạo tổng hợp;

- Đối với những trường được phép tổ chức tuyển dụng quy định tại Quyết định số 62/2007/QĐ-BGDĐT thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Nội vụ. Sau tuyển dụng lập danh sách những viên chức tham gia tuyển dụng và trúng tuyển gửi về UBND huyện, thị xã đề nghị công nhận;



- Sau khi có Quyết định công nhận kết quả trúng tuyển của Chủ tịch UBND huyện, thị xã; Quyết định tạm phân công của Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo và Quyết định ủy quyền ký hợp đồng và Quyết định ủy quyền phân công viên chức hướng dẫn thử việc cho viên chức mới được tuyển dụng của Chủ tịch UBND huyện, thị xã, Hiệu trưởng các trường tiến hành ký hợp đồng và ban hành Quyết định phân công viên chức hướng dẫn thử việc đối với viên chức mới được tuyển dụng theo quy định tại Nghị định số 121/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.

Điều 8. Cơ quan, đơn vị và cá nhân vi phạm Quy định này và các quy định hiện hành khác có liên quan thì tùy theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật../.
CHỦ TỊCH

Trương Tấn Thiệu




Каталог: vbpq binhphuoc.nsf -> 4b438b320dbf1cda4725719a0012432c
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> V/v thành lập Ban chỉ đạo xây dựng bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2014
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh bình phưỚC Độc lập Tự do Hạnh phúc
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh bình phưỚC Độc lập Tự do Hạnh phúc
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> Số: 1019/QĐ-ubnd bình Phước, ngày 21 tháng 5 năm 2012
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh bình phưỚC Độc lập Tự do Hạnh phúc
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh bình phưỚC Độc lập Tự do Hạnh phúc Phương án bỒi thưỜng, hỖ trỢ và tái đỊnh cư TỔng thể
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh bình phưỚC Độc lập Tự do Hạnh phúc
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> Soá 1040 ngaøy 16/6/2006 cuûa ubnd tænh veà vieäc
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh bình phưỚC Độc lập Tự do Hạnh phúc
4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh bình phưỚC Độc lập Tự do Hạnh phúc

tải về 62.04 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương