Vị trí vai trò của doanh nghiệp



tải về 405.29 Kb.
trang1/7
Chuyển đổi dữ liệu23.08.2016
Kích405.29 Kb.
#25922
  1   2   3   4   5   6   7
Vị trí vai trò của doanh nghiệp

Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Những năm gần đây, hoạt động của doanh nghiệp đã có bước phát triển đột biến, góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: Tạo việc làm, xoá đói, giảm nghèo...

Nếu như năm 1995 khu vực doanh nghiệp mới chỉ tạo ra được 103,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 45,3% tổng GDP (khu vực còn lại gồm khối hành chính, sự nghiệp, hộ SXKD cá thể chiếm 54,7%), thì đến năm 2001 khu vực này đã tạo ra 255,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 53,2% tổng GDP, gấp 2,5 lần năm 1995. Trong đó doanh nghiệp nhà nước chiếm 30,6% tổng GDP, doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 8,8%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 13,8%. Số liệu chi tiết ở bảng sau:

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) theo giá thực tế



 

1995

2001

Số tuyệt đối (Tỷ đồng)

Tỷ trọng (%)

Số tuyệt đối (Tỷ đồng)

Tỷ trọng (%)

Tổng sản phẩm trong nước (GDP)

228892

100,00

481300

100,00

1. Khu vực doanh nghiệp

103701

45,3

255726

53,2

Chia ra: - DN nhà nước

69649

30,4

147233

30,6

- DN ngoài quốc doanh

19624

8,6

42279

8,8

- DN có vốn ÐTNN

14428

6,3

66214

13,8

2. Khu vực còn lại

125191

54,7

225574

46,8

Doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển dịch các cơ cấu lớn của nền kinh tế quốc dân như: Cơ cấu nhiều thành phần kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu kinh tế giữa các vùng, địa phương.

Doanh nghiệp phát triển, đặc biệt là DN ngành công nghiệp tăng nhanh là nhân tố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo thế mạnh hơn về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập.

Có thể nói vai trò của DN không chỉ quyết định sự phát triển bền vững về mặt kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn định và lành mạnh hoá các vấn đề xã hội, thực tế đó đã được phản ảnh qua kết quả hoạt động của DN sẽ được phân tích ở phần sau.

Doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển nhanh

Sau khi các luật về đăng ký kinh doanh được ban hành và sửa đổi như: Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Ðầu tư trực tiếp của nước ngoài, Luật Hợp tác xã và đặc biệt là Luật Doanh nghiệp đã đi vào cuộc sống, hoạt động trong khu vực doanh nghiệp có nhiều thay đổi, môi trường thông thoáng hơn, sản xuất kinh doanh sôi động hơn, vai trò của doanh nghiệp được ghi nhận và có nhiều tiến bộ, nhất là trong các ngành công nghiệp, thương mại, vận tải. Thực trạng đó thể hiện như sau:

(1) Về số lượng doanh nghiệp

Số doanh nghiệp thực tế đang hoạt động trong các ngành kinh tế tính đến 31/12/2002 là 62908 DN, so với năm 2000 tăng bình quân 22%/năm (2 năm tăng 20620 doanh nghiệp). Trong đó:

- Doanh nghiệp nhà nước có 5364 DN, giảm bình quân 3,5%/năm (2 năm giảm 395 doanh nghiệp).

- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh có 55236 DN, tăng bình quân 25,6%/năm (2 năm tăng 20232 doanh nghiệp).

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có 2308 DN, tăng bình quân 22,7%/năm (2 năm tăng 783 doanh nghiệp), trong đó khu vực 100% vốn nước ngoài tăng bình quân 35%/năm (2 năm tăng 707 doanh nghiệp).

Về mặt số lượng, doanh nghiệp tăng chủ yếu ở khu vực ngoài quốc doanh, tiếp đó là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Doanh nghiệp nhà nước giảm do tổ chức sắp xếp lại và cổ phần hoá chuyển qua khu vực ngoài quốc doanh.

Trong các ngành kinh tế, ngành xây dựng 7845 DN, tăng bình quân 40,1%/năm (2 năm tăng 3846 doanh nghiệp). Ngành công nghiệp (gồm công nghiệp khai thác mỏ, công nghiệp chế biến và sản xuất, phân phối điện, khí đốt và nước) 15858 DN, tăng bình quân 20,5%/năm (2 năm tăng 4920 doanh nghiệp). Ngành thương nghiệp 24794 DN, tăng 18,%/năm (2 năm tăng 7247 doanh nghiệp).

Doanh nghiệp tập trung chủ yếu ở một số vùng trọng điểm như: Vùng Ðông Nam bộ, vùng Ðồng bằng sông Hồng, Vùng Ðồng bằng sông Cửu Long. Tại thời điểm 31/12/2002 Vùng Ðông Nam bộ là vùng có số lượng doanh nghiệp lớn nhất với 21008 DN, chiếm 33,4% toàn quốc, trong đó TP. Hồ Chí Minh 14506 DN, chiếm 23,1% toàn quốc, Ðồng Nai 1750 DN, chiếm 2,8%, Bình Dương 1704 DN, chiếm 2,7%. Vùng Ðồng bằng sông Hồng với 15998 DN, chiếm 25,4% toàn quốc, trong đó Hà Nội 9460 DN, chiếm 15,0%, Hải Phòng 1586 DN, chiếm 2,5%. Vùng Ðồng bằng sông Cửu Long 10900 DN, chiếm 17,3%, trong đó Kiên Giang 1376 DN, chiếm 2,2%, Tiền Giang 1333 DN, chiếm 2,1%, Cần Thơ 1146 DN, chiếm 1,8%. Vùng Ðông Bắc 3682 DN, chiếm 5,9%, vùng Tây Bắc 607 DN, chiếm 1%, vùng Bắc Trung bộ 3794 DN, chiếm 6%, vùng Duyên hải miền Trung 4574 DN, chiếm 7,3%, vùng Tây Nguyên 2142 DN, chiếm 3,4%, không phân vùng 203 DN, chiếm 0,3%.



Tóm lại, số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh mới và số doanh nghiệp đang thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ từ năm 2000 lại đây tăng nhanh nhất. Số đăng ký kinh doanh kể từ 01/01/2000 đến 30/9/2003 đã có 72601 DN, gấp 1,6 lần số doanh nghiệp đăng ký của 9 năm trước đó (1991 - 1999) (1), số doanh nghiệp đang hoạt động ở thời điểm 01/01/2003 gấp 3,9 lần số doanh nghiệp đang hoạt động ở đầu năm 1992 (16004 DN) và gấp 2,3 lần ở đầu năm 1996 (27866 DN) (2). Cụ thể về số DN đang hoạt động của các năm gần đây như sau:

 

Số doanh nghiệp đang hoạt động

31/12/2000

31/12/2001

31/12/2002

Tổng số

42288

51680

62908

A. Chia theo khu vực kinh tế

 

 

 

1. Khu vực DN nhà nước

5759

5355

5364

2. Khu vực DN ngoài quốc doanh

35004

44314

55236

Trong đó:

 

 

 

- Hợp tác xã

3237

3646

4104

- DN tư nhân

20548

22777

24794

- Công ty TNHH

10458

16291

23485

- Công ty cổ phần

757

1595

2829

3. Khu vực có vốn ÐT nước ngoài

1525

2011

2308


tải về 405.29 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương