Vị trí vai trò của doanh nghiệp



tải về 405.29 Kb.
trang2/7
Chuyển đổi dữ liệu23.08.2016
Kích405.29 Kb.
#25922
1   2   3   4   5   6   7

B. Chia theo ngành


 

 

 

1. Nông, lâm nghiệp, thủy sản

3378

3438

3379

2. Công nghiệp

10938

13140

15858

3. Xây dựng

3999

5693

7845

4. Thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng

19466

23127

27637

5. Vận tải, bưu chính, viễn thông

1796

2545

3242

6. Các ngành dịch vụ khác

2711

3737

4947

Cùng với số doanh nghiệp tăng nhanh, các yếu tố sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: Lao động, nguồn vốn, tài sản và kết quả SXKD như: Doanh thu, nộp ngân sách cũng tăng lên.

(2) Về số lao động

Tổng số lao động hiện đang làm việc trong các doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2002 là 4,657 triệu người, gấp trên 3 lần năm 1995 và gấp 1,3 lần năm 2000, tăng bình quân 14,4%/năm kể từ năm 2000
(2 năm tăng 1,12 triệu lao động).

Trong đó:

- Doanh nghiệp nhà nước là 2,2 triệu người, chiếm 48,5%, tăng bình quân 4,1%/năm (2 năm tăng gần 172 nghìn người).

- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 1,7 triệu người, chiếm 36,6%, tăng bình quân 28%/năm (2 năm tăng gần 666 nghìn người).

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 691 nghìn người, chiếm 14,8%, tăng bình quân 30,2%/năm (2 năm tăng gần 284 nghìn người), trong đó khu vực 100% vốn nước ngoài tăng bình quân 37%/năm (2 năm tăng 250 nghìn người).

Sử dụng nhiều lao động nhất hiện nay vẫn là ngành công nghiệp chế biến với 2,203 triệu người, chiếm 47,3% tổng số lao động của khu vực doanh nghiệp. Số lao động của ngành công nghiệp này trong năm 2002 gấp 2,9 lần năm 1995 và gấp gần 1,4 lần năm 2000 (bình quân 2 năm tăng 17,4%/năm). Tiếp đến là ngành xây dựng 799 nghìn người, chiếm 17,2%; ngành thương nghiệp 463 nghìn người, chiếm 9,9%, ngành công nghiệp khai thác mỏ 155 nghìn người, chiếm 3,3%,... Tăng nhanh nhất về số lao động là ngành xây dựng, thời điểm 31/12/2002, ngành này có số lao động tăng gấp 3,5 lần năm 1995 và gấp 1,5 lần năm 2000.

Lao động doanh nghiệp tập trung nhiều nhất là vùng Ðông Nam bộ với số lao động tại thời điểm 31/12/2002 gần 1,75 triệu người, chiếm 37,6% tổng số, trong đó TP. Hồ Chí Minh gần 1,1 triệu người, chiếm gần 23.2%, Bình Dương 257 nghìn người, chiếm 5,5%, Ðồng Nai 243 nghìn người, chiếm 5.2%. Vùng Ðồng bằng sông Hồng gần 1,1 triệu người, chiếm 24,3% tổng số, trong đó Hà Nội 606,9 nghìn người, chiếm 13,0%, Hải Phòng 187,4 nghìn người, chiếm 4,0%. Vùng Ðồng bằng sông Cửu Long 309,4 nghìn người, chiếm 6,6%, Vùng Ðông Bắc 352,9 nghìn người, chiếm 7,6%, Vùng khu 4 cũ 229,4 nghìn người, chiếm 4,9%, Vùng Duyên hải miền Trung 323,5 nghìn người, chiếm 7,0%, Vùng Tây Nguyên 136,8 nghìn người, chiếm 2,9%, Vùng Tây Bắc 39,9 nghìn người, chiếm 0,9%.

(3) Về vốn

Tổng vốn của doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2002 là 1441 nghìn tỷ đồng, gấp 7 lần thời điểm 01/01/1995 và gấp gần 1,3 lần cùng thời điểm năm 2000; trong đó doanh nghiệp nhà nước chiếm 62,1% tổng vốn doanh nghiệp (895 nghìn tỷ đồng), gấp 1,2 lần cùng thời điểm năm 2000. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 16,5% (237 nghìn tỷ đồng), gấp trên 2 lần cùng thời điểm năm 2000. Ðiều đáng chú ý là, những năm gần đây, với các chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Nhà nước, đã có tác động tích cực đến việc huy động mọi nguồn vốn của các tầng lớp dân cư vào sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 21,4% tổng vốn doanh nghiệp (308 nghìn tỷ đồng), gấp 1,28 lần cùng thời điểm năm 2000. Riêng doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là 145 nghìn tỷ đồng, gấp 1,63 lần cùng thời điểm năm 2000.

Công nghiệp chế biến hiện đang là ngành chiếm tỷ trọng vốn lớn nhất trong các ngành kinh tế với 351 nghìn tỷ đồng, chiếm 24,4% tổng vốn doanh nghiệp, gấp 6,8 lần so với thời điểm 01/01/1995 và gấp 1,49 lần thời điểm 31/12/2000. Tiếp đến là các ngành thương nghiệp với 252 nghìn tỷ đồng, chiếm 17,5% tổng vốn doanh nghiệp, gấp 10,4 lần thời điểm 01/01/1995 và gấp 1,04 lần thời điểm 31/12/2000; ngành sản xuất phân phối điện, ga và nước với 86 nghìn tỷ đồng, chiếm 6,0% tổng vốn doanh nghiệp, gấp 13,8 lần thời điểm 01/01/1995 và gấp 1,27 lần thời điểm 31/12/2000; ngành xây dựng với 114 nghìn tỷ đồng, chiếm 7,9% tổng vốn doanh nghiệp, gấp 12,8 lần thời điểm 01/01/1995 và gấp 1,87 lần thời điểm 31/12/2000;...

Vùng Ðông Nam bộ chiếm tỷ trọng 32,6%, trong đó TP. Hồ Chí Minh chiếm tỷ trọng 20,3%. Một số địa phương khác có tỷ trọng vốn doanh nghiệp lớn là: Ðồng Nai 4,4%, Bà Rịa - Vũng Tàu 4,1%, Bình Dương 2,9%; Vùng Ðồng bằng sông Hồng chiếm 25,8%, trong đó Hà Nội 20,5%, Hải Phòng 2,2%; Vùng Ðồng bằng sông Cửu Long 3,3%; Vùng Duyên hải miền Trung 3,3%; Vùng Ðông Bắc 2,7%; Vùng Khu 4 cũ 2,7%; vùng Tây Nguyên 1,2%; Vùng Tây Bắc 0,3%.

*  Doanh nghiệp tăng trưởng nhanh trong những năm gần đây đã đưa lại những kết quả quan trọng sau:

(1) Giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của người lao động

Trong những năm gần đây, số doanh nghiệp tăng nhanh đã giải quyết được nhiều việc làm với thu nhập cao hơn cho người lao động. Tại thời điểm 01/01/2000 khu vực doanh nghiệp đã thu hút 3,194 triệu lao động, đến 01/01/2002 là 3,933 triệu lao động và 01/01/2003 là 4,658 triệu lao động. Như vậy trong 3 năm từ 2000 - 2002, khu vực doanh nghiệp đã thu hút thêm 1,464 triệu lao động, nếu kể cả số tuyển dụng để thay thế trên 650 nghìn giảm do các nguyên nhân, thì số lao động mà khu vực doanh nghiệp tuyển vào trong 3 năm là trên 2,1 triệu lao động, bình quân mỗi năm gần 700 nghìn lao động, là con số đáng kể trong yêu cầu tạo ra việc làm mới cho toàn xã hội.

Lao động ở khu vực doanh nghiệp có thu nhập cao hơn nhiều so với khu vực cá thể và hộ gia đình, năm 2002 thu nhập bình quân tháng của một lao động gần 1,25 triệu đồng (tăng 18,5% so với năm 2000). Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng năm 2002 của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt cao nhất, gần 1,9 triệu đồng, tiếp đến là khu vực doanh nghiệp nhà nước gần 1,31 triệu đồng và thấp nhất là khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh 0,92 triệu đồng. Tuy có mức thu nhập bình quân thấp nhất, nhưng doanh nghiệp ngoài quốc doanh lại là khu vực đang thu hút nhiều lao động mới và có tốc độ tăng thu nhập nhanh nhất trong ba khu vực (năm 2002 tăng 24,3% so với năm 2000). Lao động hiện đang làm việc trong khối doanh nghiệp năm 2000 chiếm 11,3% tổng số lao động toàn xã hội hiện đang tham gia làm việc và tăng lên 13% trong năm 2001, dự kiến khoảng 16% năm 2003. Tuy chiếm tỷ trọng không cao trong tổng lao động toàn xã hội, nhưng lao động của khu vực doanh nghiệp lại là lực lượng chủ yếu tạo ra nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và đóng góp lớn cho tăng trưởng GDP. Thu nhập cao và tăng nhanh của lao động khối doanh nghiệp góp phần cải thiện và nâng cao mức sống chung của toàn xã hội và tham gia vào quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp.

(2) Doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển là yếu tố quyết định đến tăng trưởng cao và ổn định của nền kinh tế những năm qua

Năm 2002 tổng doanh thu thuần của khối doanh nghiệp đạt 1212 nghìn tỷ đồng, gấp 4,8 lần năm 1994 và gấp 1,5 lần năm 2000, trong đó khu vực doanh nghiệp nhà nước chiếm 51,3%, khu vực ngoài quốc doanh chiếm 30,1%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 18,7%. Ngành có doanh thu lớn nhất là thương nghiệp 515,0 nghìn tỷ đồng, chiếm 42,5%, gấp 4,3 lần năm 1994 và gấp 1,49 lần năm 2000. Ngành công nghiệp chế biến đạt 374,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 30,9%, gấp 5,6 lần năm 1994 và gấp 1,52 lần năm 2000; ngành xây dựng đạt 86,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 7,2%, gấp 6 lần năm 1994 và gấp 1,86 lần năm 2000,...

Doanh nghiệp phát triển nhanh những năm gần đây đã làm cho tỷ trọng đóng góp của khu vực này vào GDP tăng nhanh, năm 1995 chiếm 45,31%, năm 2001 là 53,13% và dự kiến năm 2003 khoảng 56%.

Lợi ích cao hơn mà tăng trưởng doanh nghiệp đem lại là tạo ra khối lượng hàng hoá và dịch vụ lớn hơn, phong phú hơn, chất lượng tốt hơn, thay thế được nhiều mặt hàng phải nhập khẩu, góp phần quan trọng cải thiện và nâng cao mức tiêu dùng trong nước và tăng xuất khẩu, đó cũng là yếu tố giữ cho nền kinh tế ổn định và phát triển những năm qua.

(3) Doanh nghiệp phát triển tác động đến chuyển dịch cơ cấu trong nền kinh tế quốc dân và trong nội bộ mỗi ngành

- Trước năm 2000, doanh nghiệp phát triển chủ yếu trong ngành công nghiệp với vai trò quyết định là doanh nghiệp nhà nước, các ngành khác hoạt động của cá thể, hộ gia đình là chính, chiếm từ


85-95% sản lượng toàn ngành (như nông, lâm nghiệp, thuỷ sản, thương mại...). Ðến năm 2002, hoạt động của loại hình doanh nghiệp có mặt ở hầu hết các ngành sản xuất kinh doanh; Trong đó, doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp chiếm trên 90% giá trị sản xuất toàn ngành, thương mại, khách sạn nhà hàng chiếm từ 20-30%, xây dựng, vận tải trên 60%, hoạt động tài chính ngân hàng chiếm 95-98%,... Một số ngành như hoạt động khoa học và công nghệ, văn hoá, thể thao, cứu trợ xã hội, hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng, cũng xuất hiện trên 500 doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực này với số vốn gần 7500 tỷ đồng, nộp ngân sách 206 tỷ đồng.

- Các loại hình kinh tế trong doanh nghiệp phát triển đa dạng gồm nhiều thành phần, trong đó doanh nghiệp nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng lớn, các loại hình doanh nghiệp tư nhân tuy còn nhỏ nhưng phát triển nhanh và rộng khắp ở các ngành và các địa phương trong cả nước, loại hình kinh tế tập thể đang được khôi phục và có bước phát triển mới. Ðến năm 2002, những cơ cấu lớn của các chỉ tiêu cơ bản trong khối doanh nghiệp như sau:



 

Số doanh nghiệp

Lao
động

Nguồn
vốn

Doanh
thu

Nộp ngân sách

Tổng số

100,0

100,0

100,0

100,0

100,0

A. Chia theo khu vực kinh tế

 

 

 

 

 

1. Khu vực DN nhà nước

8,5

48,5

62,1

51,3

52,6

2. Khu vực DN ngoài quốc doanh

87,8

36,6

16,5

30,1

10,8

Trong đó:

 

 

 

 

 

- Hợp tác xã

6,5

3,4

0,7

0,9

0,3

- DN tư nhân

39,4

7,3

2,2

7,6

1,6

- Công ty TNHH

37,3

19,8

8,3

16,9

6,8

- Công ty cổ phần

4,5

6,1

5,3

4,7

2,1

3. Khu vực có vốn ÐT nước ngoài

3,7

14,8

21,4

18,7

36,6


tải về 405.29 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương