Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị và Niên giám thống kê cả nước 2011
-
Đánh giá chung về xuất, nhập khẩu trên địa bàn
Cân bằng xuất nhập khẩu của tỉnh cho thấy, nhập khẩu luôn cao hơn xuất khẩu, tuy nhiên khoảng cách giữa nhập khẩu và xuất khẩu là không ổn định trong giai đoạn 2005 - 2009. Nhưng đến năm 2010 và 2011, tỷ lệ nhập siêu so với giá trị xuất khẩu đã giảm đáng kể, từ mức trên 150% vảo năm 2005, 2006 và 2009 đã giảm xuống chỉ còn 8% năm 2010 và đến năm 2011 thì xuất khẩu và nhập khẩu cân bằng nhau.
Biểu 2.6. Cân bằng xuất - nhập khẩu của tỉnh
Đơn vị: Triệu USD
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
Xuất khẩu của tỉnh
|
12,34
|
18,65
|
27,05
|
36,27
|
34,49
|
63,38
|
80,79
|
Nhập khẩu của tỉnh
|
33,01
|
51,74
|
52,57
|
63,40
|
87,54
|
68,44
|
81,93
|
Xuất - Nhập khẩu
|
-20,67
|
-33,10
|
-25,52
|
-27,13
|
-53,05
|
- 5,06
|
-11,14
|
% của nhập siêu so với XK
|
167%
|
177%
|
94%
|
75%
|
154%
|
8%
|
0%
|
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị 2012
- Kim ngạch xuất khẩu của Quảng Trị trong giai đoạn 2006 - 2010 có xu hướng tăng nhanh, trừ năm 2009 khi kim ngạch xuất khẩu của tỉnh giảm cùng theo xu hướng chung của cả nước. Cơ cấu hàng xuất khẩu cũng được chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng các mặt hàng qua chế biến. Mặt hàng nông sản các loại đã khai thác được tiềm năng lợi thế để đẩy nhanh được giá trị kim ngạch xuất khẩu.
- Đã hình thành hệ thống sản xuất hàng xuất khẩu và kinh doanh xuất nhập khẩu của nhiều thành phần kinh tế. Đầu mối xuất - nhập khẩu trực tiếp được mở rộng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp xuất - nhập khẩu trong tỉnh vẫn chưa khai thác hết tiềm tăng trên địa bàn tỉnh do vốn hoạt động còn ít, kinh nghiệm trong hoạt động kinh tế đối ngoại chưa nhiều.
- Thị trường xuất nhập khẩu từng bước được mở rộng, tuy nhiên chưa ổn định. Công tác nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại,... còn nhiều hạn chế, chưa hỗ trợ được nhiều cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Nhiều doanh nghiệp trong tỉnh còn thụ động, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, hoặc do eo hẹp về khả năng tài chính nên ít quan tâm đến công tác này.
- Hoạt động xuất khẩu đã thúc đẩy phát triển các ngành nông nghiệp, dịch vụ; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới công nghệ theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và chuyên môn hoá. Hình thành và phát triển một số ngành, nghề, mặt hàng xuất khẩu chủ lực như: nông sản, lâm sản, thủ công mỹ nghệ,...
- Hoạt động nhập khẩu đã đáp ứng được nhu cầu thiết yếu về máy móc thiết bị vật tư công nghệ, nguyên vật liệu và hàng hoá khác cho sản xuất và tiêu dùng, góp phần làm phong phú thêm lưu thông hàng hoá trên thị trường.
-
Lực lượng kinh doanh
2.3.1. Cơ sở kinh doanh thương mại
-
Các doanh nghiệp thương mại:
Số lượng doanh nghiệp thương mại trên địa bàn tỉnh có xu hướng tăng dần, từ 198 doanh nghiệp năm 2005 lên 670 doanh nghiệp năm 2010 và 1.979 doanh nghiệp năm 2011. Tuy nhiên, tỷ trọng số lượng doanh nghiệp thương mại trong tổng số doanh nghiệp của tỉnh duy trì ở mức hơn 35%, năm 2011, có 699 doanh nghiệp thương mại trên địa bàn tỉnh.
Về cơ cấu doanh nghiệp, phân theo loại hình kinh doanh thì doanh nghiệp bán buôn và đại lý, doanh nghiệp bán lẻ có số lượng ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp thương mại, đạt lần lượt 51,8% và 39,7% (năm 2010) và 41,5% và 52% năm 2011. Số lượng doanh nghiệp bán, bảo dưỡng và sửa chữa xe có động cơ, xe máy, ô tô tuy đã tăng từ 34 doanh nghiệp năm 2005 lên 57 doanh nghiệp năm 2010 nhưng tỷ trọng đã giảm từ 17,2% xuống chỉ còn 8,5% và năm 2011 chỉ còn chiếm 6,4%.
Biểu 2.7. Số lượng doanh nghiệp thương mại trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2005 - 2011
( Đơn vị tính: doanh nghiệp)
Năm
Loại doanh nghiệp
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
Tổng số doanh nghiệp toàn tỉnh
|
561
|
670
|
801
|
1267
|
1519
|
1815
|
1979
|
Trong đó: doanh nghiệp thương mại
|
198
|
259
|
306
|
391
|
532
|
670
|
699
|
Phân theo loại hình kinh doanh
|
|
|
|
|
|
|
|
-Bán, bảo dưỡng, SC xe có động cơ và ôtô xe máy
|
34
|
21
|
27
|
37
|
38
|
57
|
45
|
-Bán buôn và đại lý
|
95
|
156
|
175
|
223
|
284
|
347
|
290
|
-Bán lẻ
|
69
|
82
|
104
|
131
|
210
|
266
|
364
|
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị 2011
Các doanh nghiệp thương mại có xu hướng sử dụng ngày càng ít lao động. Nếu như năm 2005, trung bình một doanh nghiệp thương mại sử dụng 17,1 lao động thì đến năm 2011, con số này chỉ còn là 9,4 lao động. So sánh giữa các loại hình kinh doanh, năm 2011, các doanh nghiệp bán buôn và đại lý sử dụng nhiều lao động nhất (trung bình 12,2 lao động / doanh nghiệp).
Biểu 2.8. Số lao động bình quân trên 1 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2005-2010
Năm
Loại doanh nghiệp
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
Lao động bình quân/doanh nghiệp toàn tỉnh
|
34,5
|
30,2
|
28,1
|
21,9
|
20,2
|
17,7
|
17,2
|
Lao động bình quân/doanh nghiệp thương mại
|
17,1
|
14,7
|
13,0
|
12,7
|
11,1
|
9,8
|
9,4
|
Lao động bình quân/doanh nghiệp thương mại (phân theo loại hình kinh doanh)
|
|
|
|
|
|
|
|
-Bán, bảo dưỡng, SC xe có động cơ và ôtô xe máy
|
21,3
|
9,5
|
12,3
|
12,1
|
10,7
|
7,9
|
10,7
|
-Bán buôn và đại lý
|
19,4
|
17,9
|
13,7
|
13,9
|
12,1
|
10,8
|
12,2
|
-Bán lẻ
|
11,9
|
10,1
|
12,0
|
10,8
|
9,9
|
8,9
|
7,0
|
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị 2011
Xu hướng giảm dần số lao động bình quân trên 1 doanh nghiệp thương mại cũng trùng với xu hướng chung của toàn tỉnh và cả nước. Tuy nhiên, số lao động bình quân trên 1 doanh nghiệp thương mại của tỉnh Quảng Trị là thấp hơn nhiều so toàn tỉnh, chỉ bằng 54-55% so với số lao động bình quân/1 doanh nghiệp của tỉnh.
-
Các hộ kinh doanh cá thể:
Số lượng hộ kinh doanh thương mại cá thể trên địa bàn tỉnh khá lớn và tăng dần qua các năm, từ 10.638 hộ năm 2005 lên 15.864 hộ năm 2011, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006-2010 là 7,8%/năm. Tỷ trọng số hộ kinh doanh cá thể ngành thương mại khá lớn trong tổng số cơ sở kinh tế cá thể phi nông, lâm nghiệp và thuỷ sản của tỉnh: từ 42,6% năm 2005 lên 45,3% năm 2011. Trong đó, cơ cấu chủ yếu là các hộ kinh doanh bán lẻ nhưng số lao động bình quân 1 hộ rất nhỏ, bình quân 1,2 lao động/hộ.
-
Lao động trong ngành thương mại
Trong các ngành kinh tế quốc dân, ngành thương mại là một trong những ngành sử dụng khá nhiều lao động và có khả năng thu hút nhiều lao động xã hội, nhất là lao động phổ thông ở các khu vực đô thị và vùng nông thôn.
Theo số liệu Niên giám thông kê tỉnh năm 2010, qui mô lao động trong ngành thương mại đã tăng từ 31 nghìn người năm 2005 lên 33 nghìn người vào năm 2010. Tỷ trọng của lao động trong ngành thương mại trong tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh là 10,5% (năm 2010), cao thứ hai, chỉ sau ngành nông nghiệp.
Biểu 2.9. Lao động trong ngành thương mại tỉnh Quảng Trị
Đơn vị: Người, %
|
2005
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
Tổng số lao động toàn tỉnh
|
281.937
|
317.466
|
313.686
|
302.650
|
311.977
|
318.477
|
Lao động khu vực dịch vụ
|
71.594
|
81.723
|
96.059
|
78.028
|
89.143
|
|
Lao động ngành thương mại
|
31.013
|
36.624
|
41.579
|
29.274
|
32.894
|
34.120
|
Tỷ lệ lao động thương mại (%)
|
So với tổng số
|
11,0
|
11,5
|
13,3
|
9,7
|
10,5
|
10,7
|
So với khu vực dịch vụ
|
43,3
|
44,8
|
43,3
|
37,5
|
36,9
|
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |