Biểu 2.1. Đóng góp của ngành thương mại vào tăng trưởng GDP chung và GDP dịch vụ giai đoạn 2006 – 2011
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
Tăng trưởng GDP so với năm trước
|
GDP
|
11,6%
|
11,2%
|
10,4%
|
9,4%
|
10,6%
|
9,8%
|
GDP Dịch vụ
|
8,8%
|
9,6%
|
7,4%
|
7,6%
|
9,3%
|
8,8%
|
Giá trị tăng thêm của
ngành thương mại
|
16,1%
|
8,5%
|
7,7%
|
-1,3%
|
15,1%
|
-4,5%
|
Đóng góp điểm phần trăm tăng trưởng của TM
|
Trong GDP chung
|
1,6
|
0,9
|
0,8
|
-0,1
|
1,3
|
-0,4
|
Trong GDP Dịch vụ
|
2,5
|
2,7
|
2,1
|
2,0
|
2,5
|
2,1
|
Tỷ lệ đóng góp của thương mại vào GDP
|
Trong GDP Chung
|
11,2%
|
11,3%
|
10,8%
|
10,4%
|
10,9%
|
10,5%
|
Trong GDP Dịch vụ
|
29,7%
|
30,3%
|
30,8%
|
28,7%
|
22,4%
|
29,9%
|
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2011 và tính toán của Đề án qui hoạch.
Biểu 2.1 cho thấy đóng góp điểm phần trăm của ngành thương mại vào tăng trưởng GDP chung cũng như tăng trưởng GDP của khu vực dịch vụ. Ví dụ, năm 2010 so với 2009, tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh là 10,6% và GDP dịch vụ là 9,3% thì trong GDP chung có 1,3 điểm phần trăm và trong GDP dịch vụ có 2,5 điểm phần trăm do ngành thương mại tạo ra. Nếu tính theo tỷ lệ đóng góp vào tăng trưởng thì năm 2010 so với năm 2009, ngành thương mại có tỷ lệ đóng góp vào tăng trưởng GDP chung là 12,5% và đối với GDP dịch vụ là 27,2%. Nghĩa là, trong 100% giá trị tăng thêm của GDP chung có 12,5% và trong 100% GDP dịch vụ có 27,2% là của ngành thương mại.
Biểu 2.2. so sánh tăng trưởng giá trị tăng thêm của ngành thương mại trên địa bàn tỉnh và trên địa bàn cả nước cho thấy: một mặt, tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm của ngành thương mại trong giai đoạn 2006 – 2010 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị cao hơn so với mặt bằng chung của cả nước; nhưng mặt khác, mức độ đóng góp của ngành thương mại vào GDP chung, cũng như GDP của khu vực dịch vụ (năm 2010) trên địa bàn tỉnh Quảng Trị lại thấp hơn khá nhiều so với mức đóng góp của ngành trên phạm vi cả nước.
Biểu 2.2. So sánh tốc độ tăng và mức đóng góp của ngành thương mại trên địa bàn Quảng Trị và cả nước giai đoạn 2006 - 2010
|
Tăng trưởng giá trị tăng thêm của ngành thương mại (2006 - 2010)
|
Đóng góp vào GDP chung năm 2010
|
Đóng góp vào GDP dịch vụ năm 2010
|
Cả nước
|
8,0%/năm
|
14,3%
|
37,4%
|
Quảng Trị
|
9,0%/năm
|
10,9%
|
30,3%
|
Nguồn: Niên giám thống kê Quảng Trị năm 2011 và tính toán của Ban chủ nhiệm đề án.
Những thống kê trên cho thấy tốc độ tăng trưởng của ngành thương mại Quảng Trị cao hơn tốc độ tăng chung của thương mại cả nước chủ yếu do xuất phát điểm ngành thương mại của Quảng Trị thấp hơn mặt bằng chung của cả nước, nhưng tỷ trọng của nó trong toàn nền kinh tế của Quảng Trị lại thấp hơn so với cả nước. Điều này thể hiện hiệu quả của ngành thương mại Quảng Trị còn thấp, đóng góp vào GDP của tỉnh còn hạn chế, vai trò của ngành thương mại còn tương đối mờ nhạt đối với quá trình tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
Mặc dù vậy, hoạt động của ngành thương mại cũng đã góp phần vào phát triển sản xuất, phân công lao động xã hội, thúc đẩy đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, làm cho sản xuất từng bước gắn với nhu cầu thị trường và bước đầu cũng đã phát huy được lợi thế của các địa phương trong tỉnh, giữa thị trường của tỉnh với thị trường lân cận, thị trường cả nước và thị trường ngoài nước, tạo ra giá trị gia tăng cho nền kinh tế và góp phần cải thiện đời sống nhân dân trong tỉnh. Đặc biệt, ngành thương mại đã đảm bảo cung cấp tốt các mặt hàng chính sách cho đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa và vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.
-
Hiện trạng phát triển ngành thương mại tỉnh Quảng Trị
-
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội (tổng mức BLHH&DTDVTDXH) của tỉnh năm 2010 đạt 9.020,45 tỷ đồng (trong đó tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 8.171,92 tỷ đồng – tăng bình quân 24,8%/năm trong giai đoạn 2006 - 2010, doanh thu dịch vụ đạt 848,53 tỷ đồng - tăng bình quân 24,6%/năm trong giai đoạn 2006 - 2010), tăng gấp 3,0 lần so với năm 2005. Tốc độ tăng trưởng bình quân tổng mức BLHH&DTDVTDXH giai đoạn 2006-2010 là 24,81%/năm. Như vậy, chỉ tiêu này của Quảng Trị ngang bằng so với mức bình quân chung của cả nước (26,3%/năm) và cao hơn so với vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung (25,4%/năm) trong giai đoạn 2006–2010.
Tổng mức BLHH&DTDVTDXH bình quân đầu người của tỉnh tăng đều qua các năm, năm 2010 đạt 14,992 triệu đồng/người, tăng gấp 2,96 lần so với năm 2005. Nếu so sánh với mặt bằng chung của cả nước năm 2010 (17,74 triệu đồng/người) thì chỉ tiêu này của Quảng Trị thấp hơn khá nhiều, nhưng lại cao hơn nhiều so với mức trung bình của vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung (12,54 triệu đồng/người). Năm 2011, tổng mức BLHH&DTDVTDXH bình quân đầu người của tỉnh đạt 19,265 triệu đồng/người, bằng 1,29 lần so với năm 2010, cao hơn so với chỉ tiêu này của vùng BTB&DHMT (bằng 1,27 lần) nhưng thấp hơn so với của cả nước (bằng 91,5%).
Biểu 2.3. Tổng mức Bán lẻ hàng hóa & doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội
(BLHH& DTDVTDXH) tỉnh Quảng Trị
Năm
Chỉ tiêu
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
Tổng mức BLHH& DTDVTDXH (tỷ đồng)
|
2.984,96
|
3.604,7
|
4.568,8
|
5.685,7
|
6.915,4
|
9.493,8
|
11.649,91
|
Tổng mức BLHH& DTDVTDXH bình quân (triệu đồng/ người)
|
|
- Tỉnh Quảng Trị
|
5.056,9
|
6,09
|
7,69
|
9,53
|
11,553
|
14,992
|
19,265
|
- Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
|
4,12
|
5,11
|
6,40
|
8,34
|
9,93
|
12,54
|
16,47
|
- Cả nước
|
5,83
|
|
8,86
|
11,83
|
14,39
|
17,74
|
22,81
|
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị 2011, Niên giám thống kê cả nước 2011
-
Cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng phân theo thành phần kinh tế:
Tỷ trọng của thành phần kinh tế Nhà nước trong tổng mức BLHH&DTDVXH đã giảm khá nhanh từ 12,32% năm 2005 còn 5,5% năm 2008 nhưng sau đó đã tăng dần lên mức 8,01% năm 2010 và năm 2011 tăng lên 10,55%. Ngược lại, tỷ trọng của thành phần kinh tế ngoài Nhà nước đã tăng lên từ 87,68% năm 2005 đến năm 2008 là 94,5% sau đó giảm dần xuống còn 91,99% năm 2010 và đến năm 2011 thì còn 89,45%.
Trong thành phần kinh tế ngoài nhà nước, kinh tế cá thể chiếm tỷ trọng lớn nhất (59,2% năm 2010; 61,4% năm 2011), tiếp theo là khu vực kinh tế tư nhân (32,0% năm 2010; 28,1% năm 2011) trong khi tỷ trọng kinh tế tập thể không đáng kể. Điều này cho thấy sự tham gia mạnh của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, đặc biệt là thành phần kinh tế tư nhân, vào lĩnh vực bán lẻ hàng hóa xã hội. Đây là một yếu tố tích cực trong việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của dân cư.
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng xã hội phân theo thành phần kinh tế
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị 2011
-
Cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội – Phân theo ngành kinh doanh:
Trong cơ cấu tổng mức BLHH& DTDVTDXH của tỉnh, ngành thương mại chiếm tỷ trọng lớn, từ mức 90,52% năm 2005 tăng lên 90,60% năm 2010, (cao hơn so với mặt bằng chung của cả nước: 79,2% năm 2010). Trong cùng thời kỳ, tỷ trọng ngành khách sạn, nhà hàng của tỉnh đã giảm từ 9,48% xuống còn 9,40%. Năm 2011, tỷ trọng của ngành thương mại trong tổng mức BLHH& DTDVTD chiếm 89,24%, tỷ trọng ngành khách sạn, nhà hàng tăng lên 10,76%.
-
Kinh doanh xuất - nhập khẩu hàng hóa
Tổng kim ngạch xuất khẩu của Quảng Trị tăng từ 12,344 triệu USD năm 2005 lên 63,383 triệu USD năm 2010, 80,788 triệu USD năm 2011 và năm 2012 là 95,749 Triệu USD. Giá trị xuất khẩu của tỉnh so với xuất khẩu của cả nước chỉ chiếm một phần rất nhỏ, nhưng đã có xu hướng tăng lên từ 0,04% năm 2005 lên 0,08% năm 2010 (xuất khẩu địa phương trên địa bàn tỉnh đạt 59,081 triệu USD, chiếm 93,21% trong tổng kim ngạch XK).
Theo hình thức xuất khẩu, Quảng Trị không có kim ngạch xuất khẩu theo hình thức ủy thác trong giai đoạn 2006 – 2010, ngược lại kim ngạch xuất khẩu trực tiếp tăng nhanh, bình quân đạt 38,8%/năm trong giai đoạn 2006 – 2010. Đây cũng chính là tốc độ tăng xuất khẩu bình quân của tỉnh, cao hơn nhiều so với mặt bằng chung của cả nước trong cùng thời kỳ (17,3%).
Biểu 2.4. Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tỉnh giai đoạn 2006 – 2011 Đơn vị: Triệu USD
|
2005
|
2007
|
2010
|
2011
|
Tốc độ tăng bq. giai đoạn 2006 - 2010
|
I. Giá trị XK của tỉnh
|
1. XK của tỉnh
|
12,344
|
27,05
|
63,383
|
80,788
|
38,8%
|
2. XK của cả nước
|
32.447,1
|
48.561,4
|
72.191,9
|
96.905,7
|
17,34%
|
% tỉnh so cả nước
|
0,04
|
0,06
|
0,09
|
0,08
|
|
II. Kim ngạch XK của tỉnh phân theo:
|
1. Trực tiếp
|
12,344
|
27,05
|
63,383
|
80,788
|
38,8%
|
2. Ủy thác
|
-
|
-
|
-
|
|
|
III. Kim ngạch XK của tỉnh phân theo:
|
1. Hàng CN nặng khoáng sản
|
1,27
|
1,36
|
10,61
|
11,66
|
52,9%
|
2. Hàng CN nhẹ và tiểu TCN
|
2,03
|
2,93
|
10,04
|
10,94
|
37,7%
|
3. Hàng nông sản
|
8,04
|
20,68
|
19,13
|
30,10
|
18,9%
|
4. Hàng lâm sản
|
0,02
|
0,66
|
14,4
|
18,93
|
182,74%
|
5. Hàng thủy sản
|
0,12
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
-100,00%
|
6. Hàng khác
|
0,87
|
1,42
|
9,24
|
9,16
|
60,4%
|
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị và Niên giám thống kê cả nước 2011
Theo nhóm hàng xuất khẩu: nhóm hàng nông sản xuất khẩu đạt tốc độ tăng 18,9%/năm trong giai đoạn 2006 – 2010 nhưng tỷ trọng giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản trong tổng giá trị xuất khẩu của tỉnh giảm khá nhanh, từ 65,1% năm 2005 xuống còn 30,2% năm 2010 và 38,9% năm 2011. Các sản phẩm xuất khẩu của Quảng Trị chủ yếu là tinh bột sắn, cà phê, cao su… Tuy nhiên, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu có sự chuyển biến tích cực theo hướng tăng tỷ lệ hàng hoá xuất khẩu qua chế biến.
Về thị trường xuất khẩu, Quảng Trị vẫn duy trì thị trường xuất khẩu truyền thống, bao gồm: EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Lào và Thái Lan.
Kim ngạch nhập khẩu của Quảng Trị không ổn định và chiếm một phần rất nhỏ trong tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước: Năm 2005 chỉ chiếm 0,09%; năm 2009 lên 0,13%; nhưng đến năm 2010 và năm 2011 chỉ còn 0,08%. Tổng kim ngạch nhập khẩu tăng từ 33,011 triệu USD năm 2005 lên 68,436 triệu USD năm 2010 và 81,929 triệu USD năm 2011. Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt 15,7%/năm, trong khi của cả nước tăng 18,2%/năm. Thị trường nhập khẩu của Quảng Trị chủ yếu là các nước châu Á có giá trị nhập khẩu rẻ hơn so với các khu vực thị trường khác.
Theo nhóm hàng nhập khẩu: tỷ trọng nhập khẩu các nhóm hàng tư liệu sản xuất như nguyên, nhiên vật liệu sản xuất, máy móc, thiết bị phụ tùng chiếm tỷ trọng lớn.
Biểu 2.5. Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá tỉnh giai đoạn 2006 - 2011
Đơn vị: Triệu USD
|
2005
|
2007
|
2010
|
2011
|
Tốc độ tăng bq giai đoạn 2006-2010
|
I. Giá trị NK của tỉnh
|
1. NK của tỉnh
|
33,011
|
52,569
|
68,436
|
81,929
|
15,7%
|
2. NK của cả nước
|
36.761,1
|
62.764,7
|
84.801,2
|
106.749,9
|
18,2%
|
% tỉnh so cả nước
|
0,09
|
0,08
|
0,08
|
0,08
|
|
II. Kim ngạch NK của tỉnh phân theo:
|
1. Trực tiếp
|
33,011
|
52,569
|
68,436
|
81,929
|
15,7%
|
2. Ủy thác
|
|
|
|
|
|
III. Kim ngạch NK của tỉnh phân theo:
|
Tư liệu sản xuất
|
28,16
|
45,00
|
57,138
|
68,30
|
15,2%
|
1. Máy móc, thiết bị, dụng cụ
|
3,42
|
6,52
|
15,47
|
18,95
|
35,2%
|
2. Nguyên, nhiên vật liệu
|
24,74
|
38,48
|
41,66
|
49,35
|
11,0%
|
Hàng tiêu dùng
|
48,52
|
7,57
|
11,30
|
13,63
|
-
|
1. Lương thực, thực phẩm
|
2,78
|
4,68
|
6,65
|
7,49
|
19,0%
|
2. Hàng y tế
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3. Hàng khác
|
2,07
|
2,89
|
4,65
|
6,14
|
17,6%
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |