TIÊu chuẩn việt nam tcvn 7539 : 2005



tải về 0.86 Mb.
trang1/8
Chuyển đổi dữ liệu02.12.2017
Kích0.86 Mb.
#34957
  1   2   3   4   5   6   7   8
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 7539 : 2005

THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU − KHỔ MẪU MARC 21 CHO DỮ LIỆU THƯ MỤC

Information and documentation − The MARC 21 fomat for bibliographic data

Lời nói đầu

TCVN 7539 : 2005 do Ban kỹ thuật TCVN/TC 46 Thông tin và tư liệu biên soạn, trên cơ sở dự thảo đề nghị của Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xét duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.

Lời giới thiệu

Năm 1997, Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ và Thư viện Quốc gia Canada đã phối hợp biên soạn và phổ biến biên mục đọc máy dùng trong thế kỷ 21 [Machine Readable Cataloguing (MARC)- 21]. Từ đó đến nay, MARC 21 đã trở thành khổ mẫu nổi tiếng và được sử dụng rộng rãi trên thế giới như một chuẩn quốc tế trong lĩnh vực thông tin – thư viện. Hầu hết các hệ quản trị thư viện lớn và nhỏ trên thị trường đều sử dụng MARC 21 như một lựa chọn chủ yếu. Mới đây, hệ thống ISSN quốc tế cũng đã quyết định sử dụng MARC 21 làm cơ sở biên mục và trao đổi dữ liệu về các xuất bản phẩm định kỳ trên phạm vi toàn cầu.

Tuy nhiên, thực tế tại Việt Nam cho thấy, số các trường trong MARC 21 được sử dụng thường chỉ chiếm phần nhỏ, nhiều trường dữ liệu rất ít được sử dụng. Xuất phát từ thực tế này, Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 46 Thông tin và tư liệu đã dựa trên kết quả nghiên cứu một số đề tài do Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia thực hiện biên soạn Tiêu chuẩn Việt nam “Khổ mẫu MARC 21 cho dữ liệu thư mục”. Trong tiêu chuẩn này nêu những trường có mức độ sử dụng thường xuyên với mục đích đảm bảo sự bao quát ở mức hợp lý, không quá giản lược hoặc rườm rà. Những nhãn trường và trường con được chọn đưa vào trong tiêu chuẩn là tập hợp cơ bản để các tổ chức có liên quan nghiên cứu áp dụng vào hoàn cảnh cụ thể trong quá trình biên mục.

Bởi thực tế biên mục rất đa dạng và phong phú, đồng thời yêu cầu của các cơ quan thông tin và thư viện có thể rất khác nhau, do đó chắc chắn những trường được nêu trong tiêu chuẩn này không thể đáp ứng được mọi yêu cầu. Vì thế, trong quá trình sử dụng tiêu chuẩn này, các tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn những trường và trường con khác từ tài liệu MARC 21 đầy đủ để bổ sung cho các yêu cầu cụ thể của mình. Nguyên tắc cơ bản của việc sử dụng các nhãn trường và trường con, ngoài danh mục đã có trong tiêu chuẩn này, là sử dụng đúng những nhãn trường và trường con đã có trong tài liệu MARC 21 đầy đủ cho những yếu tố dữ liệu được bổ sung thêm. Trong trường hợp những dữ liệu cần bổ sung có tính đặc thù, cục bộ của riêng tổ chức cụ thể, không mang tính chất chung cho tất cả các tổ chức, không có những trường có sẵn trong MARC 21 và vì thế cần mở thêm một số trường dữ liệu khác, cần phải áp dụng nguyên tắc chung cho sử dụng và phát triển MARC 21, đó là sử dụng nhãn trường thuộc nhóm X9X và 9XX (nhãn trường cục bộ).


THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU − KHỔ MẪU MARC 21 CHO DỮ LIỆU THƯ MỤC

Information and documentation − The MARC 21 fomat for bibliographic data

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định các mã và các quy ước thường xuyên được sử dụng (nhãn trường, chỉ thị, trường con, các giá trị dạng mã) cho các yếu tố dữ liệu trong các biểu ghi thư mục theo MARC 21 (sau đây viết tắt là MARC).

Tiêu chuẩn này được áp dụng để thể hiện thông tin thư mục về các tài liệu văn bản in và bản thảo, tệp tin, bản đồ, bản nhạc, xuất bản phẩm nhiều kỳ, tài liệu nghe nhìn và các tài liệu hỗn hợp.

Tiêu chuẩn này áp dụng cho những người tham gia vào việc tạo ra và cập nhật các biểu ghi thư mục, thiết kế và duy trì những hệ thống trao đổi và xử lý biểu ghi thư mục trong lĩnh vực thông tin và tư liệu.

2. Thuật ngữ và giải thích

Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ được định nghĩa hoặc giải thích sau.

2.1

Ánh xạ mục/ Sơ đồ mục (Entry map)

Một mã có bốn chữ số xác định cấu trúc các mục trong thư mục.



2.2

Biên mục đọc máy (Machine Readable Cataloguing)

Quá trình biên mục tài liệu để máy tính có thể đọc được.



2.3

Chuyên khảo (Monograph)

Một tài liệu hoặc đã hoàn tất trong một phần hoặc sẽ được hoàn tất trong một số phần.



2.4

Cấp thư mục (Bibliographic level)

Mức độ phức hợp của mô tả tài liệu khi biên mục.



2.5

Cấu trúc của biểu ghi (Record structure)

Tổ chức một biểu ghi MARC theo đầu biểu, thư mục và các trường có độ dài cố định và biến đổi.



2.6

Chỉ thị (Indicator)

Một ký tự cung cấp thông tin bổ sung về một trường.



2.7

Chỉ thị sắp xếp (Filing indicator)

Chỉ thị này thông báo có bao nhiêu ký tự cần bỏ qua khi sắp xếp trong máy tính.



2.8

Dẫn tố (Entry element)

Một từ hay cụm từ, mở đầu (ghi ở đầu) một tiêu đề lập theo tên tác giả, nhân vật, tác giả tập thể...



2.9

Dẫn từ (Introductory phrase)

Một từ, hay cụm từ ghi ở đầu một phụ chú để giới thiệu nội dung của phụ chú đó.



2.10

Dấu phân định (Delimiter)

Ký hiệu sử dụng để giới thiệu một trường con mới hoặc để chỉ sự kết thúc của một trường; có thể thay đổi theo từng hệ thống;



2.11

Dữ liệu trường cố định (Fixed field data)

Dữ liệu trong một biểu ghi MARC mà ở đó độ lớn của trường đã được xác định trước.



2.12

Đầu biểu (Leader)

Dòng đầu tiên trong một biểu ghi MARC cung cấp thông tin về biểu ghi cho chương trình máy tính xử lý thông tin đó.



2.13

Địa chỉ gốc của dữ liệu (Base address of data)

Một số có năm ký tự xác định rõ vị trí của ký tự đầu tiên của trường điều khiển có độ dài biến động trên một biểu ghi.



2.14

Định danh nội dung (Content designation)

Tất cả các nhãn, chỉ thị và mã trường con nhận dạng nội dung biểu ghi.



2.15

Độ dài logic của biểu ghi (Logical record length)

Độ dài trọn vẹn biểu ghi MARC.



2.16

Đơn vị hợp thành (Constituent unit)

Đơn vị thư mục là một phần của đối tượng khác nhưng về mặt vật lý tách rời với đối tượng đó.



2.17

Hình thức biên mục mô tả (Descriptive cataloguing form)

Mã một ký tự chỉ hình thức biên mục mô tả được phản ánh trong biểu ghi, ví dụ AACR2, ISBD, ...



2.18

Ký hiệu nhận dạng yếu tố (phần tử) dữ liệu (Data element identifier) Một chữ cái thường, nhận dạng phần tử dữ liệu trong trường con.

2.19

(Code)

Một ký hiệu sử dụng để định danh một yếu tố dữ liệu cụ thể diễn đạt dưới dạng mà máy tính có thể sử dụng tìm thông tin.



2.20

Mã trường con (Subfield code)

Mã có hai ký tự được đặt trước các yếu tố dữ liệu trong biểu ghi MARC 21



2.21

Mẫu hiển thị cố định (Display constant)

Một từ hoặc nhiều từ đứng trước một số dữ liệu khi hiển thị mà những từ này không cần nhập vào biểu ghi MARC.



2.22

Mô tả thư mục theo tiêu chuẩn quốc tế (International Standard Bibliographic Description-ISBD)

Tập hợp chuẩn các yếu tố thư mục theo trật tự chuẩn và với các dấu ngắt câu chuẩn.



2.23

Mức mã hoá (Encoding level)

Mã một ký tự chỉ sự đầy đủ của thông tin thư mục và/hoặc định danh nội dung của biểu ghi MARC.



2.24

Nguồn biên mục (Cataloguing source)

Tổ chức tạo lập và sửa đổi biểu ghi MARC.



2.25

Nhan đề chạy (Running title)

Nhan đề hoặc nhan đề rút gọn xuất hiện đầu hoặc cuối trang của một tác phẩm.



2.26

Nhan đề khác (Variant titlte)

Một dạng khác của nhan đề.



2.27

Nhan đề song song (Parallel title)

Nhan đề bằng các ngôn ngữ và/hoặc chữ viết khác.



2.28

Nhãn trường (Tag)

Nhãn nhận dạng các trường của biểu ghi MARC.



2.29

Nội dung (Content)

Thông tin thư mục trong biểu ghi MARC .



2.30

Phần cấu thành (Component part)

Một đơn vị thư mục được gắn kết vật lý hoặc chứa đựng trong một tài liệu.



2.31

Số chỉ thị (Indicator count)

Số lượng các chỉ thị trong mỗi trường có độ dài biến động.



2.32

Số mã trường con (Subfield code count)

Số lượng ký tự luôn luôn là 2 trong một mã trường con (bao gồm một dấu phân định và một dấu nhận dạng trường con).



2.33

Tham chiếu (Reference)

Đường dẫn từ một tiêu đề/đề mục hoặc bản mô tả tới một tiêu đề/ đề mục hay bản mô tả khác



2.34

Thuật ngữ chỉ trách nhiệm liên quan (Relator term)

Thuật ngữ mô tả quan hệ giữa một tên người và một tác phẩm.



2.35

Thư mục (Directory)

Một chuỗi mục có độ dài cố định theo sau đầu biểu, xác định nội dung của biểu ghi.



2.36

Trạng thái của biểu ghi (Record status)

Vị trí 05 của đầu biểu MARC: Giá trị chung nhất là "n" cho một biểu ghi mới và "c" cho một biểu ghi sửa đổi.



2.37

Trường (Field)

Một đơn vị thông tin trong một biểu ghi MARC tương đương với một vùng mô tả hoặc một đơn vị tin khác, ví dụ như điểm truy cập.



2.38

Trường con (Subfield)

Một phần của biểu ghi MARC chứa một yếu tố mô tả hoặc các đơn vị thông tin nhỏ khác.



2.39

Trường dữ liệu (Data field)

Một trường trong biểu ghi đọc máy sử dụng để lưu trữ dữ liệu



2.40

Trường điều khiển (Control field)

Một trường trong biểu ghi MARC với nhãn từ 001-009 và không có chỉ thị hoặc mã trường con. Các trường điểu khiển chứa dữ liệu mã hoá được sử dụng trong quá trình xử lý dữ liệu một biểu ghi.



2.41

Trường điều khiển có độ dài biến động (Variable control field)

Một trường biểu ghi MARC với nhãn từ 001-009 và không có chỉ thị hoặc mã trường con. Trường này có thể chứa một hoặc nhiều yếu tố dữ liệu có độ dài cố định được quy định bằng các vị trí tương ứng.



2.42

Trường dữ liệu có độ dài biến động (Variable data field)

Những trường còn lại được xác định trong khổ mẫu. Cùng với việc được xác định bằng một nhãn trường trong danh mục, trường dữ liệu có độ dài biến động chứa hai vị trí chỉ thị ở đầu mỗi trường và mã trường con dài hai ký tự trước dữ liệu bên trong trường.



2.43

Xuất bản phẩm nhiều kỳ (Serial)

Một tài liệu được xuất bản thành các phần tiếp tục mang số thứ tự hoặc định danh thời gian và dự định sẽ được tiếp tục vô hạn.



2.44

Yếu tố dữ liệu (Data element)

Một thông tin đơn lẻ, ví dụ như năm xuất bản.

3. Quy định chung

3.1. Loại biểu ghi thư mục

Các loại biểu ghi thư mục MARC được phân biệt khác nhau bởi mã đặc thù trong vị trí đầu biểu và bao quát những kiểu biểu ghi sau;

− Tài liệu ngôn ngữ;

− Bản thảo tài liệu ngôn ngữ;

− Tệp tin;

− Tài liệu bản đồ;

− Bản nhạc có chú giải;

− Bản nhạc chép tay;

− Ghi âm không phải âm nhạc;

− Ghi âm âm nhạc;

− Tài liệu chiếu hình;

− Đồ hoạ hai chiều không chiếu ;

− Vật phẩm nhân tạo ba chiều và đối tượng tự nhiên;

− Bộ tài liệu

− Tài liệu hỗn hợp.

3.2. Cấu trúc của biểu ghi thư mục

Cấu trúc của biểu ghi thư mục theo MARC bao gồm ba thành phần chủ yếu: đầu biểu, danh mục và các trường dữ liệu.

− Đầu biểu : là trường đầu tiên của một biểu ghi MARC và có độ dài cố định 24 ký tự. Những dữ liệu trong trường này là các con số hoặc giá trị ở dạng mã và được xác định cụ thể cho từng vị trí ký tự.

− Danh mục : là thành phần của biểu ghi MARC được tạo ra từ nhiều mục trường trong đó mỗi mục trường chứa thông tin một trường dữ liệu cụ thể, bao gồm nhãn trường, độ dài trường và vị trí bắt đầu của trường trong biểu ghi đó. Mỗi mục trường có độ dài 12 ký tự.

− Trường dữ liệu : là dữ liệu trong biểu ghi MARC được tổ chức thành trường có độ dài biến động, ỗi trường được xác định bằng một nhãn trường ba ký tự. Trường dữ liệu bao gồm hai loại:

+ Trường điều khiển có độ dài biến động: được ký hiệu là nhóm trường 00X (trong đó X có thể là số 1 đến 9). Những trường này được xác định bằng một nhãn trường trong danh mục. Các trường điều khiển không có chỉ thị và trường con, có thể chứa hoặc một yếu tố dữ liệu đơn trị hoặc một loạt những yếu tố dữ liệu có độ dài cố định được quy định cụ thể cho từng vị trí ký tự tương ứng.

+ Trường dữ liệu có độ dài biến động: bao gồm những trường còn lại được xác định trong khổ mẫu. Những trường này được xác định bằng một nhãn trường dài ba ký tự trong danh mục. Các trường dữ liệu có độ dài biến động có hai vị trí chỉ thị ở đầu của mỗi trường và mã trường con dài hai ký tự trước mỗI trường dữ liệu con bên trong trường.

Trường dữ liệu có độ dài biến động được sắp xếp thành khối trường và có thể nhận biết theo ký tự đầu tiên của nhãn trường. Ký tự này xác định yếu tố của dữ liệu bên trong biểu ghi. Kiểu thông tin chi tiết hơn của từng trường được xác định bằng hai ký tự còn lại của nhãn trường.

Các khối trường của MARC được nêu trong bảng 1.



Bảng 1 − Các khối trường của MARC

Khối nhãn trường

Yếu tố dữ liệu

0XX

Thông tin điều khiển, định danh, chỉ số phân loại,v.v..

1XX

Tiêu đề chính

2XX

Nhan đề và thông tin liên quan đến nhan đề (nhan đề, lần xuất bản, thông tin về in ấn)

3XX

Mô tả vật lý, v.v..

4XX

Thông tin tùng thư

5XX

Phụ chú

6XX

Các trường về truy cập chủ đề

7XX

Tiêu đề bổ sung, không phải chủ đề hoặc tùng thư; trường liên kết

8XX

Tiêu đề tùng thư bổ sung, sưu tập,v.v..

9XX

Dành cho ứng dụng cục bộ

Bên trong các khối trường 1XX, 4XX, 6XX, 7XX và 8XX có dự phòng một số định danh nội dung. Các kiểu nhãn trường trình bày trong Bảng 2 được xác định giống nhau cho các khối trường tuỳ theo hai ký tự cuối của nhãn trường.

Một số nhóm trường đặc thù được nêu trong bảng 2.



Bảng 2 − Một số nhóm trường đặc thù

Kiểu nhóm

Chức năng

Thí dụ nhãn trường

X00

Tên cá nhân

100, 600, 700

X10

Tên tập thể

110, 610, 710

X11

Tên hội nghị

111, 611, 711

X30

Nhan đề đồng nhất

130, 230

X40

Nhan đề tùng thư

140, 240, 440

X50

Thuật ngữ chủ đề

650

X51

Địa danh

651

Bên trong các trường dữ liệu có độ dài biến động, hai loại định danh nội dung sau được sử dụng:

− Chỉ thị là hai vị trí ký tự đầu tiên trong trường dữ liệu có độ dài biến động chứa thông tin để diễn giải hoặc bổ sung ý nghĩa cho dữ liệu bên trong trường. Giá trị của mỗi chỉ thị được diễn giải một cách độc lập, ý nghĩa của từng giá trị trong hai chỉ thị sẽ không liên quan với nhau. Giá trị của chỉ thị có thể là chữ cái hoặc số. Khi ý nghĩa của chỉ thị không được xác định thì sử dụng một khoảng trống [mã ASCII SPACE, thể hiện trong tiêu chuẩn này bằng dấu thăng (#)] để thể hiện vị trí chỉ thị không xác định. Trong một số trường nhất định, một khoảng trống trong vị trí chỉ thị có thể thông báo ý nghĩa hoặc có nghĩa là "không có thông tin".

− Mã trường con gồm hai ký tự dùng để phân biệt những yếu tố dữ liệu bên trong một trường khi chúng đòi hỏi được xử lý riêng biệt. Mỗi mã trường con gồm một ký tự phân cách trường (mã ASCII 1F hex), được ký hiệu trong tiêu chuẩn này bằng ký tự $, tiếp sau là một định danh yếu tố dữ liệu. Định danh yếu tố dữ liệu có thể là một ký tự chữ cái dạng chữ thường (thí dụ a, b,...) hoặc một ký tự dạng số (thí dụ 2, 6,...). Mã trường con được xác định độc lập cho từng trường. Mô tả chi tiết cho một trường như sau:

− Vị trí ký tự hoặc định nghĩa và phạm vi trường : cho biết trường này được áp dụng cho những yếu tố dữ liệu nào, sự phù hợp của nó đối với những loại biểu ghi thư mục đặc thù, cung cấp những thông tin khác như tính lặp trong một số tình huống cụ thể, việc sử dụng những danh mục hoặc quy tắc bắt buộc để định dạng dữ liệu, v.v..

− Cấu trúc trường : liệt kê các giá trị của chỉ thị trường (nếu có) và các mã định danh nội dung (trường con).

− Phần quy ước nhập dữ liệu: cung cấp hướng dẫn về cách nhập dữ liệu và những ký hiệu như dấu phân cách, khoảng trống và các mẫu hiển thị cố định. Dấu phân cách sử dụng bên trong trường được quy định bởi các quy tắc biên mục mà cơ quan/tổ chức lựa chọn hoặc của hệ thống đề mục chủ đề, từ điển từ chuẩn.

Những quy ước đánh máy sử dụng trong tiêu chuẩn

0 Ký tự 0 thể hiện số không (zero) trong nhãn trường, vị trí ký tự cố định và những nơi khác sử dụng con số. (Chú ý phân biệt số 0 với chữ O (chữ o hoa) trong các thí dụ hoặc trong văn bản).

# Ký hiệu # được sử dụng để thể hiện khoảng trống trong chỉ thị khi giá trị là

"không xác định", trong các trường mã hoá hoặc trong các trường hợp đặc biệt khi khoảng trống có thể gây nhầm lẫn.

$ Ký hiệu $ được sử dụng để thể hiện dấu mã trường con. Khi có ký tự dấu $ đi kèm một ký tự hoặc số thì đó là ký hiệu dấu phân cách trường con. Thí dụ ký hiệu $a là "trường con a".

/ Ký hiệu gạch xiên thuận (/) được sử dụng với con số để chỉ vị trí ký tự trong Đầu biểu, danh mục, trường 008, trường con $7 hoặc trường liên kết (760-787). Thí dụ ký hiệu "Đầu biểu/06" có nghĩa là vị trí ký tự 06 trong trường Đầu biểu; vị trí số 008/09 là vị trí ký tự 09 của trường 008.

1 Ký hiệu số một (1). Ký tự này phải được phân biệt với ký tự l (chữ L thường) và chữ I (i hoa) trong thí dụ và trong văn bản.

| Ký tự đồ hoạ | (số thẳng) thể hiện ký tự lấp đầy trong các thí dụ của MARC.

4. Đầu biểu

ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI VỊ TRÍ KÝ TỰ

Là trường đầu tiên của một biểu ghi thư mục, có độ dài cố định 24 ký tự. Những dữ liệu trong trường này là các con số hoặc giá trị ở dạng mã và được xác định cụ thể cho từng vị trí ký tự.

CẤU TRÚC TRƯỜNG



Đầu biểu không có chỉ thị và trường con; các yếu tố dữ liệu được xác định theo vị trí.

00-04

Độ dài logic của biểu ghi




05

Trạng thái của biểu ghi




c

Được sửa đổi hoặc xem lại




d

Bị xoá




n

Biểu ghi mới




6

Loại biểu ghi

Cấu hình vị trí trường 008/18-34

a

Tài liệu ngôn ngữ

Nếu vị trí đầu biểu/07=a,c,d hoặc m: Sách







Nếu vị trí Đầu biểu/07=b hoặc s: Xuất bản phẩm nhiều kỳ

c

Bản nhạc in

Âm nhạc

d

Bản nhạc chép tay

Âm nhạc

e

Tài liệu đồ hoạ

Bản đồ

f

Tài liệu đồ hoạ vẽ tay

Bản đồ

g

Tài liệu chiếu hình

Tài liệu nhìn

i

Ghi âm không phải âm nhạc

Âm nhạc

j

Ghi âm âm nhạc

Âm nhạc

k

Đồ hoạ hai chiều không chiếu

Tài liệu nhìn

m

Tệp tin

Tệp tin

o

Bộ tài liệu (kit)

Tài liệu nhìn

p

Tài liệu hỗn hợp

Tài liệu hỗn hợp

r

Vật thể nhân tạo hoặc đối tượng ba chiều gặp trong tự nhiên

Tài liệu nhìn

t

Tài liệu ngôn ngữ chép tay

Sách

07

Cấp thư mục




a

Phần hợp thành của chuyên khảo




b

Phần hợp thành của xuất bản phẩm nhiều kỳ




c

Sưu tập




m

Chuyên khảo




s

Xuất bản phẩm nhiều kỳ




08

Loại hình điều khiển




#

Không nêu dạng điều khiển




09

Bộ mã ký tự




#

MARC-8




a

UCS/Unicode




10

Số chỉ thị




11

Độ dài mã trường con




12-16

Địa chỉ gốc của dữ liệu




17

Cấp mô tả




#

Cấp đầy đủ




18

Quy tắc biên mục áp dụng




a

AACR 2




i

ISBD




u

Không biết




19

Đòi hỏi biểu ghi liên kết




#

Không đòi hỏi có biểu ghi liên kết




20

Độ dài của vị trí độ dài trường




21

Độ dài của vị trí ký tự bắt đầu




22

Độ dài của vị trí ứng dụng riêng




23

Không xác định




QUY ƯỚC NHẬP DỮ LIỆU

Những yếu tố trường Đầu biểu thường được hệ thống tạo ra gồm:

00-04 Độ dài logic của biểu ghi

05 Trạng thái của biểu ghi

09 Bộ mã ký tự

10 Số chỉ thị

11 Độ dài mã trường con

12-16 Địa chỉ gốc của dữ liệu

19 Đòi hỏi biểu ghi liên kết

20-23 Bản đồ mục trường

Viết hoa - Mọi ký tự trong trường Đầu biểu đều ở dạng chữ thường.

5. Danh mục

ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI VỊ TRÍ KÝ TỰ

Danh mục là phần của biểu ghi MARC chứa một loạt những mục trường có cấu trúc giống nhau. Mỗi mục trường tương ứng với một trường có trong biểu ghi. Mỗi mục trường có độ dài 12 ký tự có cấu tạo gồm ba phần: nhãn trường, độ dài trường và vị trí ký tự bắt đầu. Phần Danh mục nối tiếp ngay sau Đầu biểu và bắt đầu từ vị trí ký tự thứ 24 của biểu ghi. Phần vị trí ký tự độ dài trường và vị trí bắt đầu được quy định bởi dữ liệu trong Đầu biểu/20-23 (Bản đồ mục) và có giá trị tương ứng là 4 và 5. Vì nhãn trường luôn luôn là một số có ba ký tự, phần độ dài của nhãn trường ở trong Danh mục không được thể hiện trong bản đồ mục.

CẤU TRÚC TRƯỜNG

Chỉ thị và mã trường con : Danh mục không có chỉ thị và trường con; các yếu tố dữ liệu được xác định theo vị trí.

Vị trí ký tự

00-02 Nhãn trường

03-06 Độ dài trường

07-11 Vị trí ký tự bắt đầu

MÔ TẢ MỘT MỤC TRƯỜNG CỦA DANH MỤC

− 00-02 Nhãn trường

Phần nhãn trường của mỗi mục trường của Danh mục gồm ba ký tự mã ASCII dạng con số dùng để định danh trường dữ liệu có độ dài biến động tương ứng.

− 03-06 Độ dài trường

Phần độ dài trường của mỗi mục trường của Danh mục chứa bốn ký tự mã ASCII dạng số xác định độ dài của trường liên quan với mục trường này. Độ dài trường bao gồm cả chỉ thị, mã trường con, dữ liệu và dấu kết thúc trường của trường tương ứng. Con số độ dài trường nếu nhỏ hơn bốn chữ số thì được

căn phải và vị trí không sử dụng được thay bằng số 0 (số không).

− 07-11 Vị trí ký tự bắt đầu

Vị trí ký tự bắt đầu của mỗi mục trường chứa năm ký tự mã ASCII dạng số xác định vị trí bắt đầu của trường có độ dài biến động tương ứng tính theo vị trí tương đối so với địa chỉ gốc của dữ liệu của biểu ghi. Nếu con số về vị trí bắt đầu ít hơn bốn chữ số thì được căn phải và những vị trí không sử dụng được thay bằng số 0 (số không).

THÍ DỤ




Nhãn trường

Độ dài trường

Vị trí ký tự bắt đầu

Mục trường 1

001

0013

00000

Mục trường 8

008

0041

00013

Mục trường 50

050

0011

00054

QUY ƯỚC NHẬP DỮ LIỆU

Các mục trường được hệ thống tự động tạo ra. Người xử lý không phải cung cấp thông tin.

6. Trường điều khiển (00X) - Thông tin chung


Каталог: data -> 2017
2017 -> Tcvn 6147-3: 2003 iso 2507-3: 1995
2017 -> Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố
2017 -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 10256: 2013 iso 690: 2010
2017 -> Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-cp ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2017 -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 8400-3: 2010
2017 -> TIÊu chuẩn nhà NƯỚc tcvn 3133 – 79
2017 -> Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015
2017 -> Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-cp ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2017 -> Btvqh10 ngày 25 tháng 5 năm 2002 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam

tải về 0.86 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương