Tổ Địa lí _THPT Thái Phiên Tài liệu ôn thi kì thi Quốc gia cấp THPT
S Ở GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG THPT THÁI PHIÊN
----------------------
Tổ: Địa lí
Trường: THPT Thái Phiên
Năm 2015 - 2016
PHẦN I - ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ
I. Vị trí địa lí
- Nằm ở rìa phía Đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực Đông Nam Á. Trên đất liền giáp Trung Quốc, Lào, Campuchia. Trên biển giáp Trung Quốc, Philippin, Malaixia, Indonexia, Brunay, Thái Lan, Campuchia
- Hệ tọa độ địa lí :
+ Trên đất liền : Từ 23023’B (Lũng Cú – Hà Giang) → 8034’B (Đất Mũi – Cà Mau)
Từ 102009’Đ (Mường Nhé – Điện Biên) → 109024’Đ (Vạn Ninh – Khánh Hòa)
+ Trên biển : Kéo dài tới vĩ độ 6050’Đ và từ 1010Đ → 117020’Đ trên biển Đông
- Vừa gắn liền với lục địa Á – Âu vừa thông ra Thái Bình Dương rộng lớn
- Nằm ở múi giờ số 7
II. Phạm vi lãnh thổ (3 vùng)
Vùng đất
|
Vng biển
|
Vùng trời
|
- Tổng diện tích phần đất liền và hải đảo là 331212 km2
- Có hơn 4600 km đường biên giới trên đất liền giáp với Lào, Trung Quốc, Campuchia
- Có 3260 km đường bờ biển, với 28 tỉnh, thành phố giáp biển → Thuận lợi phát triển kinh tế biển
- Có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ, phần lớn là đảo ven bờ và 2 quần đảo xa bờ là Hoàng Sa (Đà Nẵng) và Trường Sa (Khánh Hòa)
|
- Bao gồm : Nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa
- Diện tích : Khoảng 1 triệu km2
|
Là khoảng không gian không giới hạn về độ cao bao trùm lên lãnh thổ nước ta, được xác định bằng đường biên giới trên đất liền và ranh giới bên ngoài của lãnh hải, không gian các đảo trên biển
|
III. Ý nghĩa
Tự nhiên
|
Kinh tế
|
Văn hóa – Xã hội
|
Quốc phòng
|
- Quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa
- Tạo nên sự phong phú, đa dạng về tài nguyên khoáng sản và sinh vật
- Tạo nên sự phân hóa đa dạng giữa miền Bắc với miền Nam, giữa đồng bằng với miền núi, giữa đất liền với hải đảo, hình thành các vùng tự nhiên khác nhau
- Nằm trong vùng có nhiều thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán …)
|
- Nằm ở ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng, thuận lợi giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới
- Cửa ngõ ra biển của Lào, Thái Lan, Đông Bắc Campuchia, Tây Nam Trung Quốc, thuận lợi phát triển kinh tế các vùng lãnh thổ, thực hiện chính sách hội nhập, mở cửa với các nước trên thế giới, thu hút vốn đầu tư nước ngoài
|
Điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hòa bình, hợp tác hữu nghị, cùng phát triển với các nước láng giềng và khu vực Đông Nam Á
|
- Có vị trí đặc biệt quan trọng ở Đông Nam Á
- Biển Đông có ý nghĩa rất quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước
|
ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI
I. Đặc điểm chung của địa hình
1. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
- Đồi núi chiếm diện tích, đồng bằng chiếm diện tích
- Đồi núi thấp chiếm hơn 60% diện tích, núi cao trên 2000m chỉ chiếm 1%
2. Cấu trúc địa hình khá đa dạng
- Địa hình nước ta có tính phân bậc theo độ cao
- Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và phân hóa đa dạng
- Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính:
+ Hướng TB - ĐN (vùng núi Tây Bắc và Trường Sơn Bắc)
+ Hướng vòng cung (vùng núi Đông Bắc và Trường Sơn Nam).
3. Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
Xâm thực mạnh ở vùng núi, bồi tụ nhanh ở đồng bằng
4. Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người
Các hoạt động của con người làm cho địa hình bị biến đổi : Khai thác khoáng sản, chặt phá rừng, làm đường hầm …
II. Các khu vực địa hình
1. Khu vực đồi núi
|
Đông Bắc
|
Tây Bắc
|
Trường Sơn Bắc
|
Trường Sơn Nam
|
Phạm vi
|
Tả ngạn sông Hồng
|
Nằm giữa sông Hồng và sông Cả
|
Phía Nam sông Cả đến dãy Bạch Mã
|
Phía Nam dãy Bạch Mã
|
Hướng núi
|
Vòng cung
|
Tây Bắc – Đông Nam
|
Tây Bắc – Đông Nam
|
Vòng cung
|
Hình thái chung
|
- Chủ yếu là đồi núi thấp
- Có 4 cánh cung lớn chụm đầu ở Tam Đảo, mở rộng về phía Bắc và phía Đông
- Những đỉnh núi cao trên 2000m nằm trên vùng thượng nguồn sông Chảy
- Các khối núi đá vôi trên 1000m nằm ở biên giới Việt – Trung
- Trung tâm là vùng đồi núi thấp
- Về phía biển, độ cao còn khoảng 100m
- Theo các dãy núi là các thung lũng sông cùng hướng
|
- Địa hình cao nhất nước ta
- Phía Đông là dãy Hoàng Liên Sơn cao đồ sộ
- Phía Tây là các dãy núi trung bình chạy dọc biên giới Việt – Lào
- Ở giữa thấp hơn gồm các dãy núi, sơn nguyên và cao nguyên đá vôi từ Sơn La đến Ninh Bình – Thanh Hóa
- Xen giữa các dãy núi và các thung lũng sông cùng hướng
|
- Các dãy núi song song, so le nhau
- Thấp, hẹp ngang, nâng cao ở 2 đầu, thấp trũng ở giữa
- Dãy Bạch Mã đâm ngang ra biển
|
- Gồm các khối núi và cao nguyên
- Bất đối xứng rõ rệt giữa 2 sườn Đông – Tây :
+ Phía Tây: sườn thoải
+ Phía Đông: dốc đứng
|
2. Khu vực đồng bằng
|
Đồng bằng sông Hồng
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
Đồng bằng duyên hải miền Trung
|
Diện tích
|
Khoảng 15000 km2
|
Khoảng 40000 km2
|
Khoảng 15000 km2
|
Điều kiện hình thành
|
Phù sa hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình bồi đắp
|
Phù sa hệ thống sông Cửu Long bồi đắp
|
Chủ yếu là phù sa biển
|
Địa hình
|
- Cao ở rìa phía Tây và Tây Bắc, thấp dần ra biển
- Bị chia cắt thành nhiều ô
- Có hệ thống đê ven sông
- Trong đê có các khu ruộng cao và các ô trũng ngập nước
|
- Thấp và bằng phẳng hơn đồng bằng sông Hồng
- Có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt
- Không có đê ngăn lũ : Mùa lũ bị ngập trên diện rộng, mùa khô bị thủy triều xâm nhập
- Có các vùng trũng lớn như Đồng Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên … chưa bồi đắp xong
|
- Hẹp ngang, bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ
- Thường có sự phân chia thành 3 dải :
Trong cùng
|
Giữa
|
Giáp biển
|
Đồng bằng
|
Thấp trũng
|
Cồn cát, đầm phá
|
|
Đất
|
- Đất trong đê bạc màu do không được bồi đắp
- Đất ngoài đê màu mỡ hơn do được bồi đắp
|
- Đất phù sa màu mỡ được bồi đắp thường xuyên
- diện tích là đất mặn và đất phèn
|
Nghèo dinh dưỡng, nhiều cát, ít phù sa sông
|
III. Thế mạnh và hạn chế của thiên nhiên khu vực đồi núi và đồng bằng đối với phát triển kinh tế - xã hội
|
Khu vực đồi núi
|
Khu vực đồng bằng
|
Thế mạnh
|
- Khoáng sản : Giàu khoáng sản là nguyên, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp
- Rừng và đất trồng : Tạo cơ sở phát triển nền nông – lâm nghiệp nhiệt đới
+ Tài nguyên rừng giàu có về thành phần loài động, thực vật và loài quý hiếm
+ Các cao nguyên và thung lũng thuận lợi hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, lương thực, ăn quả và chăn nuôi đại gia súc
+ Bán bình nguyên và đồi trung du thích hợp trồng cây công nghiệp, ăn quả và hoa màu
- Nguồn thủy năng : Sông ngòi có tiềm năng thủy điện lớn
- Tiềm năng du lịch : Điều kiện để phát triển các loại hình du lịch như tham quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái …
|
- Là cơ sở phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản
- Cung cấp nguồn lợi thiên nhiên khác nhue thủy sản, khoáng sản, lâm sản …
- Là điều kiện thuận lợi để tập trung các thành phố, khu công nghiệp, trung tâm thương mại …
- Phát triển giao thông đường bộ, đường sông …
|
Hạn chế
|
- Địa hình đồi núi gây trở ngại cho dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội, giao thông và việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng
- Mưa nhiều, độ dốc lớn dễ xảy ra thiên tai như lũ quét, sạt lở đất …
- Tại các đứt gãy sâu có nguy cơ phát sinh động đất
- Các thiên tai khác như mưa đá, sương muối … gây tác hại lớn cho sản xuất và đời sống dân cư
|
Thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán …) thường xảy ra gây nhiều thiệt hại về người và của
|
MỐI LIÊN HỆ GIỮA ĐỊA HÌNH VỚI CÁC THÀNH PHẦN TỰ NHIÊN KHÁC
I. Ảnh hưởng của địa hình đến khí hậu
|
Hướng núi
|
Vùng núi Đông Bắc
|
Hướng vòng cung của các cánh cung ở Đông Bắc tạo điều kiện cho gió mùa Đông Bắc xâm nhập sâu vào lãnh thổ nước ta khiến các địa phương ở phía Bắc có nhiều tháng nhiệt độ xuống thấp
|
Vùng núi Tây Bắc
|
- Hướng Tây Bắc – Đông Nam của dãy Hoàng Liên Sơn ngăn ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc cho khu vực Tây Bắc nên ở đây có mùa đông đến muộn và kết thúc sớm hơn so với khu vực Đông Bắc
- Hướng Tây Bắc – Đông Nam của các dãy núi dọc biên giới Việt – Lào tạo ra hiệu ứng phơn nên vào đầu mùa hạ vùng phía Nam của Tây Bắc chịu ảnh hưởng của gió phơn Tây Nam khô nóng hoạt động
|
Vùng núi Trường Sơn Bắc
|
- Hướng Tây Bắc – Đông Nam tạo nên hiệu ứng phơn nên vào đầu mùa hạ sườn Đông của Trường Sơn Bắc (hay Bắc Trung Bộ) chịu ảnh hưởng của gió phơn Tây Nam khô nóng hoạt động
- Hướng Tây – Đông của dãy Hoành Sơn và dãy Bạch Mã có tác dụng ngăn ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc xuống phía Nam làm cho khu vực phía Nam ít chịu hay hầu như không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc
|
Vùng núi Trường Sơn Nam
|
Hướng vòng cung của dãy Trường Sơn Nam đã tạo nên sự đối lập giữa mùa mưa và mùa khô giữa Đông Trường Sơn với Tây Trường Sơn, giữa Nam Trung Bộ với Tây Nguyên
|
II. Ảnh hưởng của địa hình đến sông ngòi
- Địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi có hướng Tây Bắc – Đông Nam và vòng cung nên các con sông chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam và vòng cung vì các con sông chảy theo thung lũng giữa các dãy núi
- Do tính chất đồi núi bị cắt xẻ, lãnh thổ hẹp ngang nên các con sông ở nước ta chủ yếu ngắn, dốc, diện tích lưu vực nhỏ (nhất là các sông ở duyên hải miền Trung)
- Ở đồi núi, nước sông chảy xiết, ở đồng bằng nước sông chảy êm đềm hơn
- Ở vùng núi đá vôi, mật độ sông ngòi thấp, ở đồng bằng mật độ sông ngòi dày đặc
III. Ảnh hưởng của địa hình đến thổ nhưỡng và sinh vật
|
Độ cao
|
Đất
|
Sinh vật
|
Đai nhiệt đới gió mùa
|
- Miền Bắc : Dưới 600 – 700 m
- Miền Nam : Dưới 900 – 1000 m
|
Đất feralit
|
Rừng nhiệt đới ẩm gió mùa
|
Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi
|
- Miền Bắc : Từ 600 – 700 m → 2600 m
- Miền Nam : Từ 900 – 1000 m → 2600 m
|
Đất feralit có mùn
|
Rừng cận nhiệt đới gió mùa trên núi
|
Đai ôn đới gió mùa trên núi
|
Từ 2600 m trở lên
|
Đất mùn thô (Đất mùn alit trên núi cao)
|
Rừng ôn đới gió mùa trên núi cao
|
THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN
I. Khái quát về Biển Đông
- Là một biển rộng, có diện tích 3,477 triệu km2 (biển lớn thứ 2 trong Thái Bình Dương)
- Là biển tương đối kín, phía Đông và Đông Nam được bao bọc bởi các vòng cung đảo
- Là vùng biển nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
→ Thiên nhiên nước ta có sự thống nhất giữa đất liền và biển
II. Ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam
Khí hậu
|
Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển
|
Tài nguyên thiên nhiên vùng biển
|
Thiên tai
|
- Làm tăng độ ẩm của các khối khí di chuyển khiến nước ta có lượng mưa và độ ẩm lớn , đồng thời làm giảm tính khắ nghiệt của thời tiết : Mùa đông bớt lạnh khô, mùa hè bớt nóng
- Làm cho khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương nên điều hòa hơn
|
- Địa hình ven biển rất đa dạng : Vũng vịnh, cồn cát, đầm phá, bãi biển …
- Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có :
+ Hệ sinh thái rừng ngập mặn (450 nghìn ha, riêng Nam Bộ là 300 nghìn ha, lớn thứ 2 thế giới sau rừng ngập mặn Amazon)
+ Hệ sinh thái trên đất phèn
+ Hệ sinh thái rừng trên các đảo
|
- Tài nguyên khoáng sản :
+ Dầu mỏ và khí đốt có giá trị và trữ lượng lớn (Nam Côn Sơn, Cửu Long, Thổ Chu – Mã Lai …)
+ Cát ven biển có trữ lượng titan lớn là nguyên liệu quý cho công nghiệp
+ Khai thác muối (Ven biển Nam Trung Bộ)
- Tài nguyên hải sản : Đa dạng, phong phú, giàu thành phần loài, năng suất sinh học cao
Có hơn 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, hàng chục loài mực, các loài phù du khác … Ngoài ra còn có các rạn san hô ở ven các đảo, quần đảo
→ Phát triển kinh tế
|
- Bão : Mỗi năm có 9 – 10 trên Biển Đông, 3 – 4 cơn bão đổ bộ vào nước ta
- Sạt lở bờ biển : Nhất là dải bờ biển Trung Bộ
- Hiện tượng cát bay, cát chảy, lấn chiếm ruộng vườn, làng mạc, hoang mạc hóa đất đai …
→ Khai thác hợp lý đi đôi với bảo vệ, giảm ô nhiễm môi trường, phòng chống thiên tai ...
|
THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
I. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
1. Tính chất nhiệt đới
- Tổng bức xạ lớn, cán cân bức xạ luôn dương.
- Nhiệt độ TB năm lớn hơn 200C, nắng nhiều: 1400-3000 giờ/năm.
→ Nguyên nhân : Nước ta nằm trong khu vực nội chí tuyến bán cầu Bắc, góc nhập xạ lớn, mỗi năm Mặt Trời 2 lần lên thiên đỉnh
2. Lượng mưa, độ ẩm lớn
- Lượng mưa lớn : Trung bình từ 1500 → 2000 mm/năm, một số khu vực đón gió và núi cao lượng mưa lên đến 3500 → 4000 mm/năm
- Độ ẩm không khí cao : > 80%, cân bằng ẩm luôn dương
→ Nguyên nhân : Do các khối khí di chuyển qua biển (trong đó có biển Đông) đã mang lại cho nước ta lượng mưa lớn
3. Gió mùa
* Gió mùa mùa đông :
- Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, miền Bắc chịu tác động của khối khí lạnh phương Bắc có nguồn gốc từ áp cao Xibia di chuyển theo hướng Đông Bắc
- Gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh cho miền Bắc : Nửa đầu mùa đông, thời tiết lạnh, khô; nửa sau mùa đông, thời tiết lạnh, ẩm, có mưa phùn ở ven biển, đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ
- Khi di chuyển xuống phía Nam, gió mùa Đông Bắc yếu đi, bớt lạnh hẳn và hầu như bị chặn lại ở dãy Bạch Mã nên ở phía Nam ít chịu hay hầu như không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc
* Gió mùa mùa hạ :
- Từ tháng 5 đến tháng 10 có 2 luồng gió cùng hướng Tây Nam thổi vào nước ta
- Vào đầu mùa hạ (5 → 7), khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương di chuyển theo hướng Tây Nam xâm nhập vào nước ta và gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên. Khi vượt qua dãy Trường Sơn và các dãy núi dọc biên giới Việt – Lào, khối khí này đã gây ra hiện tượng phơn khô nóng cho đồng bằng ven biển Trung Bộ và phía Nam của khu vực Tây Bắc
- Vào giữa và cuối mùa hạ(8 → 10), gió mùa Tây Nam xuất phát từ cận chí tuyến Nam bán cầu, khối khí này đi qua khu vực xích đạo được tiếp thêm nhiều ẩm nên gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên.Gió mùa Tây Nam kết hợp với dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân gây mưa cho cả 2 miền Bắc và Nam, mưa tháng 9 cho Trung Bộ. Do áp thấp Bắc Bộ, khối khí này di chuyển theo hướng Đông Nam tạo ra “gió mùa Đông Nam” cho đồng bằng Bắc Bộ
* Tín phong :
- Do nước ta nằm ở khu vực nội chí tuyến bán cầu Bắc nên có Tín phong hướng Đông Bắc hoạt động quanh năm nhưng bị lấn áp bởi gió mùa, chỉ hoạt động xen kẽ với gió mùa hoặc mạnh lên vào thời kỳ chuyển tiếp giữa 2 mùa gió
- Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, miền Bắc chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, miền Nam (từ Đà Nẵng trở vào) chịu ảnh hưởng của Tín phong, đây là nguyên nhân gây mưa cho Trung Trung Bộ và mùa khô cho Tây Nguyên và Nam Bộ nước ta
Tóm tắt hoạt động của gió mùa ở nước ta bằng bảng sau:
Gió mùa
|
Hướng gió
|
Nguồn gốc
|
Phạm vi hoạt động
|
Thời gian hoạt động
|
Tính chất
|
Ảnh hưởng đến khí hậu
|
Gió mùa mùa đông
|
Đông Bắc
|
Áp cao Xibia
|
Miền Bắc
|
Tháng XI-IV
|
Nửa đầu mùa: lạnh, khô.
|
Mùa đông lạnh ở miền Bắc
|
Nửa sau mùa: lạnh, ẩm
|
Gió mùa mùa hè
|
Tây Nam
|
Nửa đầu mùa: Áp cao Bắc Ấn Độ Dương
|
Cả nước
|
V-VII
|
Nóng ẩm
|
Mưa ở Nam Bộ, Tây Nguyên. Khô, nóng cho Trung Bộ, phía nam vùng TB.
|
Giữa và cuối mùa : áp cao cận chí tuyến BCN
|
VI-X
|
Nóng ẩm
|
Mưa cho cả nước
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |