Tổ: Địa lí Trường: thpt thái Phiên Năm 2015 2016 phần I đỊa lí TỰ nhiêN



tải về 0.64 Mb.
trang2/7
Chuyển đổi dữ liệu19.07.2016
Kích0.64 Mb.
#1982
1   2   3   4   5   6   7

II. Các thành phần tự nhiên khác




Biểu hiện

Nguyên nhân

Địa hình

- Xâm thực mạnh ở vùng núi (Xói mòn, rửa trôi, sạt lở, các dạng địa hình cacxto …)

- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu (Rìa phía Đông Nam ở đồng bằng sông Hồng và phía Tây Nam đồng bằng sông Cửu long hằng năm lấn ra biển từ vài chục đến vài trăm mét)



- Địa hình đồi núi chiếm  diện tích lãnh thổ

- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa : Nóng ẩm, mưa nhiều, quá trình phong hóa, xâm thực, vận chuyển xảy ra mạnh

- Thảm thực vật bị mất đi do hoạt động của con người

- Xâm thực mạnh ở vùng núi là nguyên liệu kiến tạo để bồi tụ nhanh ở đồng bằng



Sông ngòi

- Mạng lưới sông ngòi dày đặc : Sông dài trên 10 km có 2360 con sông, trung bình cứ 20 km có 1 cửa sông, sông nhiều nhưng chủ yếu là sông nhỏ

- Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa : Tổng lượng nước là 839 tỉ/m3, tổng lượng phù sa khoảng 200 triệu tấn/ năm

- Chế độ nước theo mùa : Mùa lũ trùng với mùa mưa, mùa cạn trùng với mùa khô, chế độ mưa thất thường làm cho chế độ dòng chảy thất thường


- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa : Nóng ẩm, mưa nhiều, quá trình phong hóa diễn ra mạnh

- Quá trình xâm thực mạnh ở đồi núi mang theo nhiều nguyên liệu kiến tạo nên đồng bằng là phù sa

- Hơn 60% lượng nước của nước ta từ bên ngoài lãnh thổ đổ vào

- Nước ta chịu ảnh hưởng của gió mùa, chế độ mưa theo mùa



Đất

- Quá trình đặc trưng : Quá trình feralit

- Đặc điểm : Đất có màu đỏ vàng, tầng đất dày, dễ thoát nước, thoát khí, đặc tính chua, có nhiều oxit nhôm, oxit sắt

- Đất feralit là loại đất chính ở vùng đồi núi nước ta


- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa : Nóng ẩm, làm quá trình phong hóa mạnh, tầng đất dày. Mưa nhiều làm rửa trôi các bazo dễ tan làm đất chua, đồng thời tích tụ nhiều oxit nhôm, oxit sắt làm đất có màu đỏ vàng

- Quá trình feralit diễn ra mạnh ở vùng đồi núi thấp trên đá mẹ axit



Sinh vật

- Hệ sinh thái rừng nguyên sinh cho khí hậu nước ta là rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh

- Hiện nay, phổ biến là rừng thứ sinh như rừng gió mùa thường xanh, rừng gió mùa nửa rụng lá, rừng thưa khô rụng lá, xavan …

- Trong giới sinh vật thành phần các loài nhiệt đới chiêm ưu thế như công, nai, vượn … Ngoài ra, ếch nhái, côn trung cũng rất phong phú

- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa nước ta



- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nóng ẩm, mưa nhiều

- Nằm trên đường di cư, di lưu của các luồng sinh vật

- Có đường bờ biển, đường biên giới dài

- Địa hình và đất đa dạng

- Do hoạt động kinh tế của con người



III. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống

Sản xuất nông nghiệp

Sản xuất khác và đời sống

- Nền nhiệt ẩm cao, khí hậu phân mùa thuận lợi phát triển nông nghiệp lúa nước, tăng vụ và đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi

- Tính thất thường của thời tiết, khí hậu gây khó khăn cho canh tác, cơ cấu cây trồng, phòng chống thiên tai, phòng trừ dịch bệnh …



- Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa thuận lợi phát triển nhiều ngành như lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng, du lịch, GT – VT … nhất là vào mùa khô

- Khó khăn :

+ Các hoạt động GT – VT, du lịch … chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu và mùa nước của sông ngòi

+ Độ ẩm không khí gây khó khăn cho bảo quản máy móc, thiết bị, nông sản

+ Các thiên tai như bão, lũ, hạn hán … gây thiệt hại về người và của

+ Hiện tượng thời tiết thất thường như dông, lốc, mưa đá … ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống

+Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái




THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG

I. Thiên nhiên phân hóa theo Bắc – Nam




Phần lãnh thổ phía Bắc

Phần lãnh thổ phía Nam

Nguyên nhân

Do nước ta trải dài trên nhiều vĩ độ (15 vĩ độ), càng vào Nam thì càng gần Xích đạo, lượng bức xạ nhận được càng lớn (do góc nhập tăng), đồng thời ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc cũng yếu đi. Đây là nguyên nhân làm cho khí hậu và thiên nhiên nước ta có sự phân hóa giữa miền Bắc với miền Nam mà ranh giới là dãy Bạch Mã.

Giới hạn

Từ dãy Bach Mã trở ra

Từ dãy Bạch Mã trở vào

Thiên nhiên đặc trưng

Thiên nhiên đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh

Thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa

Khí hậu

- Nhiệt độ trung bình năm > 200 C

- Có 2 → 3 tháng nhiệt độ < 180 C

- Biên độ nhiệt trung bình năm lớn

- Có 2 mùa : Mùa đông và mùa hạ



- Nhiệt độ tung bình năm > 250 C

- Không có tháng nào nhiệt độ < 200 C

- Biên độ nhiệt trung bình năm nhỏ

- Có 2 mùa : Mùa khô và mùa mưa



Cảnh quan

- Rừng nhiệt đới gió mùa. Trong rừng, thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra, còn có những loài cận nhiệt đới và ôn đới

- Cảnh sắc thiên nhiên thay đổi theo mùa :

+ Mùa đông : Nhiều mây, lạnh, ít mưa, nhiều loài cây bị rụng lá

+ Mùa hạ : Nắng nóng, mưa nhiều, cây cối xanh tốt



Rừng cận xích đạo gió mùa. Trong rừng, thành phần loài thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới. Xuất hiện nhiều loại cây rụng lá vào mùa khô

II. Thiên nhiên phân hóa theo Đông – Tây

Vùng biển và thềm lục địa

Vùng đông bằng ven biển

Vùng đồi núi

* Nguyên nhân : Địa hình nước ta cao ở phía Tây và thấp dần về phía Đông; ảnh hưởng của các dãy núi hướng Tây Bắc – Đông Nam và vòng cung cũng như ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên nước ta

- Vùng biển lớn gần 3 lần diện tích đất liền và có trên 3000 hòn đảo lớn nhỏ

- Độ rộng – hẹp, nông – sâu của thềm lục địa có mối quan hệ chặt chẽ với vùng đông bằng, đồi núi kề bên và thay đổi theo từng đoạn kề biển

+ Thềm lục địa phía Bắc và phía Nam rộng, nông là nơi quy tụ nhiều đảo ven bờ và mở rộng đồng bằng châu thổ

+ Thềm lục địa vùng biển Nam Trung Bộ hẹp ngang, bị chia cắt, đường bờ biển khúc khuỷu, nhiều núi ăn lan ra sát biển, đồng bằng nhỏ hẹp



Thiên nhiên vùng đồng bằng thay đổi tùy nơi, thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa dải đồi núi phía Tây và đồng bằng phía Đông


Sự phân hóa thiên nhiên phức tạp do tác động của gió mùa với hướng các dãy núi

- Vùng núi Đông Bắc mang sắc thái cận nhiệt đới gió mùa

- Vùng núi Tây Bắc :

+ Vùng núi thấp phía Nam : Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa

+ Vùng núi cao : Thiên nhiên giống như vùng ôn đới

- Đông Trường Sơn khi vào mùa thu đông mưa nhiều, thì Tây Nguyên lại là mùa khô, xuất hiện cảnh quan rừng thưa rụng lá vào nửa đầu mùa hạ, còn Tây Nguyên vào mùa mưa thì Đông Trường Sơn lại chịu tác động của gió Tây khô nóng



III. Thiên nhiên phân hóa theo độ cao

Đai cao

Độ cao

Đặc điểm khí hậu

Các loại đất chính

Các hệ sinh thái chính

* Nguyên nhân : Do khí hậu (nhiệt và ẩm) thay đổi theo độ cao : Càng lên cao nhiệt độ càng giảm (trung bình cứ lên cao 100 m thì nhiệt độ 0,60C), còn độ ẩm thì tăng đến một độ cao nào đó rồi mới giảm

Đai nhiệt đới gió mùa

- Miền Bắc : Dưới 600 – 700 m

- Miền Nam : Dưới 900 – 1000 m



Khí hậu nhiệt đới biểu hiện ở nền nhiệt độ cao, mùa hạ nóng (nhiệt độ trung bình > 250C), độ ẩm thay đổi từ khô hạn đến ẩm ướt

- Nhóm đất phù sa chiếm gần 24% diện tích đất tự nhiên cả nước, gồm đất phù sa ngọt, đất phèn …

- Nhóm đất feralit vùng đồi núi thấp chiếm hơn 60% diện tích đất tự nhiên cả nước, chủ yếu là đất feralit đỏ vàng và nâu đỏ



- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh

- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa



Đai cận

nhiệt đới gió mùa trên núi

- Miền Bắc : Từ 600 – 700 m → 2600 m

- Miền Nam : Từ 900 – 1000 m → 2600 m



Khí hậu mát mẻ, không có tháng nào nhiệt độ > 250C, mưa nhiều, độ ẩm tăng

Đất feralit có mùn và đất mùn (đặc tính chua)

- Từ 600 – 700 m → 1600 – 1700 m : Hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim

- Trên 1600 – 1700 : Rừn kém phát triển, đơn giản về thành phần loài, xuất hiện loài ôn đới



Đai ôn đới gió mùa trên núi

Từ 2600 m trở lên

Khí hậu ôn đới, quanh năm nhiệt độ < 150C, mùa đông xuống dưới 50C

Chủ yếu là đất mùn thô

Các loài thực vật ôn đới như đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam, thông …

IV- SO SÁNH CÁC MIỀN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN

Tên miền

Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ

Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ

Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ

Phạm vi

Tả ngạn sông Hồng, gồm vùng núi Đông Bắc và đồng bằng BB.

Hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã.

Từ dãy Bạch Mã trở vào Nam.

Đặc điểm chung

Chủ yếu là đồi núi thấp, gió mùa ĐB xâm nhập mạnh.

Có địa hình núi cao nhất nước ta, gió mùa ĐB giảm sút về phía tây và phía nam.

Không chịu ảnh hưởng của gió mùa ĐB; khí hậu cận xích đạo; địa hình phức tạp.

Địa hình

- Đồi núi thấp (độ cao TB khoảng 600m).

- Hướng vòng cung (4 cánh cung) và các thung lũng sông, ĐB mở rộng.

- Địa hình cacxtơ.

- Đồng bằng BB mở rộng. Bờ biển phẳng, nhiều vịnh, đảo, quần đảo.



- Địa hình núi trung bình và cao chiếm ưu thế, dốc mạnh.

- Hướng TB-ĐN.Nhiều cao nguyên,sơn nguyên , đồng bằng giữa núi.

- Đồng Bằng thu nhỏ, chuyển tiếp từ ĐB châu thổ sang ĐB ven biển.

- Nhiều cồn cát, bãi biển, đầm phá.



- Khối núi cổ Kon Tum. Các núi, sơn nguyên, cao nguyên ở cực Nam Trung Bộ Và Tây Nguyên.

- Các dãy núi có hướng vòng cung. Sườn đông dốc mạnh, sườn Tây thoải.

- Đồng bằng ven biển thu hẹp, đồng bằng Nam Bộ mở rộng.

- Đường bờ biển Nam Trung Bộ nhiều vũng vịnh→ phát triển hải cảng, du lịch, nghề cá.



Khí hậu

Mùa hạ nóng, mưa nhiều; mùa đông lạnh ít mưa. Khí hậu, thời tiết có nhiều biến động.

- Gió mùa ĐB suy yếu và biến tính

- BTB có gió phơn Tây Nam, bão mạnh, mùa mưa chậm hơn.



- Khí hậu cận xích đạo (nhiệt độ >200C).

- Hai mùa mưa, khô rõ rệt.



Khoáng sản

- Giàu k/s: Than, sắt, thiếc, vonfram, vật liệu xây dựng,…

- Khoáng sản có: thiếc, sắt, apatit, crôm, titan, vật liệu xây dựng….

- Dầu khí có trữ lượng lớn. Tây Nguyên giàu bô xít.

Sông ngòi

- Mạng lưới sông ngòi dày đặc. Hướng TB-ĐN và hướng vòng cung.

Sông chảy theo hướng TB- ĐN, có độ dốc lớn, giàu tiềm năng thủy điện.

- Sông ở NTB ngắn, dốc.

- Có 2 hệ thống sông lớn Sông Đồng Nai và sông Cửu Long.



Thổ nhưỡng, sinh vật

- Đai cận nhiệt đới hạ thấp.

- Trong thành phần rừng có các loài cây cận nhiệt và động vật Hoa Nam



- Có đủ hệ thống đai cao. SV phong phú, nhiều loài cây.

- Đai nhiệt đới chân núi lên 1000m

- Thực vật nhiệt đới, xích đạo chiếm ưu thế. Nhiều rừng, nhiều thú lớn. Rừng ngập mặn ven biển rất đặc trưng.




SỬ DỤNG, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

I. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên

1. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên



a. Tài nguyên rừng

* Vai trò :

- Về kinh tế : + Cung cấp gỗ cho công nghiệp, xây dựng, dân sinh, nguyên liệu làm giấy

+ Cung cấp dược liệu quý cho ngành dược để chữa bệnh, nâng cao sức khỏe con người

+ Phát triển du lịch sinh thái …

- Về môi trường : + Cân bằng sinh thái môi trường

+ Điều hòa khí hậu

+ Điều hòa dòng chảy, giảm lũ lụt

+ Giảm xói mòn đất

+ Lưu trữ nguồn gen quý …

* Hiện trạng : Tổng diện tích rừng đang tăng dần lên nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái và chất lượng rừng chưa thể phục hồi

- Năm 1943, loại rừng giàu có gần 10 triệu ha (chiếm 70% diện tích rừng)

- Năm 2005, tổng diện tích rừng là 12,7 triệu ha; độ che phủ rừng là 38,0% nhưng 70% là rừng nghèo, mới phục hồi

* Nguyên nhân :

- Việc mở rộng diện tích đất canh tác

- Chặt phá, khai thác không theo quy hoạch

- Nạn du canh, du cư, đốt nương làm rẫy của các dân tộc miền núi

- Phá rừng để khai thác khoáng sản, xây dựng công trình dân sinh, làm hồ thủy điện

- Chiến tranh; Cháy rừng …

* Biện pháp bảo vệ :

- Đối với 3 loại rừng :

+ Rừng phòng hộ : Bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có, trồng rừng trên đất trống, đồi trọc

+ Rừng đặc dụng : Bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh vật ở các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên

+ Rừng sản xuất : Duy trì, phát triển diện tích, chất lượng rừng, độ phì và chất lượng đất rừng

- Giao quyền sử dụng đất và bảo vệ rừng cho người dân

- Trồng rừng mới, đến năm 2010, nâng độ che phủ rừng lên 43% và phục hồi cân bằng môi trường sinh thái ở Việt Nam

b. Đa dạng sinh học

- Hiện trạng : Sinh vật tự nhiên nước ta đa dạng : Nhiều thành phần loài, các kiểu hệ sinh thái, nguồn gen quý hiếm nhưng đang bị suy giảm

- Nguyên nhân :

+ Tác động của con người làm giảm diện tích rừng tự nhiên nên làm nghèo tính đa dạng của sinh vật

+ Khai thác quá mức, ô nhiễm môi trường nước, nhất là vùng cửa sông, ven biển

- Biện pháp bảo vệ :

+ Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên

+ Ban hành “Sách đỏ Việt Nam”

+ Quy định về khai thác gỗ, động vật, thủy sản

2. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất

- Hiện trạng : Bị suy thoái nghiêm trọng

+ Năm 2005, tổng diện tích đất rừng là 12,7 triệu ha

+ Diện tích đất nông nghiệp là 9,4 triệu ha; bình quân đầu người là 0,1 ha/người

→ Thấp so với 1 đất nước hoạt động chủ yếu là nông nghiệp

+ Có 5,335 triệu ha đất chưa sử dụng; trong đó có 5 triệu ha đất bị thoái hóa nặng

+ Có 9,3 triệu ha đất có nguy cơ bị hoang mạc hóa

- Biện pháp bảo vệ :

Vùng đồi núi

Đồng bằng

- Làm ruộng bậc thang, đào hố vảy cá, trồng cây theo băng

- Cải tạo đất hoang bằng các biện pháp nông – lâm kết hợp

- Bảo vệ đất, trồng rừng

- Định canh, định cư cho dân cư miền núi



- Mở rộng diện tích theo quy hoạch, bảo vệ diện tích đất hiện có

- Thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, canh tác hợp lý

- Chống bạc màu, nhiễm mặn, nhiễm phèn

- Chống ô nhiễm đất



3. Sử dụng và bảo vệ các nguồn tài nguyên khác




Tình trạng sử dụng

Biện pháp bảo vệ

Tài nguyên nước

- Chưa khai thác hết tiềm năng và hiệu qua sử dụng thấp

- Khai thác nguồn nước ngầm quá mức

- Ngập lụt vào mùa mưa, thiếu nước vào mùa khô

- Ô nhiễm môi trường nước

- Lượng nước cung cấp chưa đủ, chưa đảm bảo vệ sinh, nhất ở vùng khô hạn, thiếu nước ngọt


- Xây dựng các công trình thủy lợi để cấp nước, thoát nước

- Trồng cây nâng độ che phủ, canh tác đúng kĩ thuật trên đất dốc

- Quy hoạch và sử dụng nguồn nước có hiệu quả

- Xử lý cơ sở sản xuất gây ô nhiễm

- Tuyên truyền, giáo dục người dân không xả nước bẩn, rác thải ra môi trường


Tài nguyên khoáng sản

- Có 3500 mỏ khoáng sản, phần lớn có quy mô nhỏ, phân tán nên khó quản lý

- Việc khai thác bừa bãi gây lãng phí tài nguyên, ô nhiễm môi trường



- Quản lý chặt chẽ việc khai thác tài nguyên

- Xử lý nghiêm những trường hợp phạm luật



Tài nguyên du lịch

Ô nhiễm môi trường làm cảnh quan du lịch bị suy thoái

Bảo tồn, tôn tạo giá trị tài nguyên di lịch, bảo vệ môi trường, phát triển du lịch sinh thái

Каталог: files -> %C4%90%E1%BB%80%20C%C6%AF%C6%A0NG%20%C3%94N%20T%E1%BA%ACP%20HKII%202015-2016
files -> HƯỚng dẫn càI ĐẶt và SỬ DỤng phần mềm tạo bài giảng e-learning
files -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
files -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Thị Hương XÂy dựng quy trình quản lý CÁc công trìNH
files -> PHỤ LỤC 2 TỔng hợp danh mục tài liệu tham khảO
files -> BÁo cáo quy hoạch vùng sản xuất vải an toàn tỉnh bắc giang đẾn năM 2020 (Thuộc dự án nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học ) Cơ quan chủ trì
files -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
files -> 1. Mục tiêu đào tạo: Mục tiêu chung
%C4%90%E1%BB%80%20C%C6%AF%C6%A0NG%20%C3%94N%20T%E1%BA%ACP%20HKII%202015-2016 -> TRƯỜng thpt thái phiên câu hỏI Ôn tập học kì II năm họC 2015-2016
%C4%90%E1%BB%80%20C%C6%AF%C6%A0NG%20%C3%94N%20T%E1%BA%ACP%20HKII%202015-2016 -> -

tải về 0.64 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương