B
Hình 1. Hoạt tính endochitinase (A) và protease (B) của nấm L. lecanii trên đĩa thạch
| 3.2. Hoạt tính kháng nấm bệnh của endochitinase và protease
Trên đĩa đối chứng, sợi nấm của chủng F. oxysporum và R. Solani phát triển với đường kính lần lượt là 1,5 và 3,5 cm. Trong khi, ở đĩa có bổ sung enzyme đường kính sợi nấm phát triển của F. oxysporum lần lượt đạt 1,0 cm đối với endochitinase và 0,5 cm đối với protease; của nấm R. solani lần lượt đạt 2,5 cm đối với endochitinase và 2,0 cm đối với protease. Như vậy, endochitinase từ nấm L. lecanii có khả năng ức chế sự phát triển của nấm F. oxysporum và R. Solani, tỉ lệ ức chế lần lượt đạt 77 và 63%. Protease ức chế sự phát triển của nấm F. oxysporum và R. solani, tỉ lệ ức chế đạt 63 và 55% (Hình 2). Lượng đường N-acetyl glucosamine giải phóng khi xử lý nấm bệnh F. oxysporum và R. solani với endochitinase được xác định lần lượt là 12,07 và 10,18 μg/ml.
3.3. Hoạt tính kháng nấm của hỗn hợp protease/endochitinase
Hỗn hợp 2 enzyme được phối trộn với nhau (tỉ lệ 1:1), kết quả hình 3 cho thấy hỗn hợp enzyme ức chế sự phát triển của nấm F. oxysporum và R. solani lần lượt đạt 85 và 80%. Sự ức chế 2 loài nấm này khi sử dụng hỗn hợp enzyme cao hơn so với sử dụng từng loại enzyme riêng rẽ. Sự ức chế mạnh được thể hiện khi hỗn hợp enzyme được ủ với sợi nấm của từng loài và lượng đường giải phóng lần lượt đạt 15,07 đối với F. oxysporum và 14,18 μg/ml đối với R. Solani.
A
|
B
|
Hình 2. Hoạt tính kháng nấm bệnh thực vật R. solani (A) và F. oxysporum (B) bởi endochitinase và protease từ L. lecanii 43. Đĩa 1: nước, đĩa 2: protease, đĩa 3: chitinase
| Chia sẻ với bạn bè của bạn: |