BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
VIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT BƯU ĐIỆN
--------o0o--------
ĐỂ TÀI
XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN VỀ RUNG PHAVÀ TRÔI PHA (JITTER AND WANDER) CHO GIAO DIỆN SỐ THEO PHÂN CẤP ĐỒNG BỘ PDH VÀ SDH
Mã số: 123-09-KHKT-TC
(Bản sửa sau nghiệm thu cấp Bộ)
Chủ trì đề tài:
ThS. Vũ Hoàng Sơn
Cộng tác viên:
Ths. Trần Thị Thuỷ Bình
Ths. Phạm Hồng Nhung
Ks. Lê Đức Vượng
Hà nội – 2010
Mục lục
Mục lục i
Mở đầu ii
Thuật ngữ viết tắt iv
CHƯƠNG 1. NGHIÊN CỨU CÁC TIÊU CHUẨN LIÊN QUAN ĐẾN RUNG PHA VÀ TRÔI PHA TRONG HỆ THỐNG PDH/SDH 6
CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN VỀ RUNG PHA VÀ TRÔI PHA 26
KHUYẾN NGHỊ ÁP DỤNG 37
PHỤ LỤC A: Phương pháp đo rung pha/trôi pha 38
PHỤ LỤC B: GIỚI THIỆU MỘT SỐ THIẾT BỊ ĐO 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO 49
Mở đầu
Hiện nay, mạng viễn thông Việt Nam đã có nhiều nhà cung cấp dịch vụ, việc kết nối mạng không chỉ là vấn đề của một nhà khai thác, mà nó còn liên quan đến việc cung cấp, chia sẻ tài nguyên mạng, nhằm khai thác và vận hành cơ sở hạ tầng thông tin chung một cách tối ưu.
Các nhà khai thác lớn như VNPT, Viettel, EVN… đã triển khai rộng khắp công nghệ PDH, SDH/NG-SDH. Cung cấp các giao diện kết nối với khách hàng, và với nhau theo các chuẩn viễn thông quốc tế và Việt nam.
Bộ Thông tin truyền thông đã ban hành và đang xây dựng một số Tiêu chuẩn VN về: giao diện vật lý và kênh thuê riêng. Trong đó, các yêu cầu về định thời của tín hiệu, giao diện chủ yếu vẫn tham chiếu đến các khuyến nghị, tiêu chuẩn quốc tế.
Các nước trên thế giới đã sử dụng các qui định, tiêu chuẩn về giao diện, dịch vụ để kết nối giữa các hệ thống thông tin và dùng làm các chỉ tiêu đánh giá nghiệm thu hệ thống thiết bị khi mới đưa vào khai thác.
Các nhà khai thác mạng và cung cấp dịch vụ kênh SDH (AT&T, Bell South, Telenor…) đều đưa ra các tiêu chuẩn về giao diện, dịch vụ phục vụ cho việc kết nối mạng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Đồng thời, các tổ chức tiêu chuẩn (ITU, ETSI…), và các nhà quản lý nhà nước cũng đưa ra các qui định, yêu cầu kỹ thuật về kết nối, dịch vụ có liên quan đến các yêu cầu về Rung pha và trôi pha.
Mục tiêu của đề tài này là nghiên cứu và xây dựng Tiêu chuẩn về rung pha và trôi pha cho các giao diện mạng, làm sở cứ cho việc đánh giá, đảm bảo kết nối giữa các thiết bị và giữa các mạng dựa theo phân cấp số (tiêu chuẩn cho kết nối mạng); giữa thiết bị khách hàng với nhà cung cấp dịch vụ kênh thuê riêng (tiêu chuẩn cho dịch vụ); cũng như đưa ra các yêu cầu kỹ thuật chất lượng đồng bộ phục vụ các nhà khai thác triển khai mạng đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
Với mục tiêu như vậy, nội dung của đề tài được chia thành 2 phần lớn như sau:
Phần I: Thuyết minh xây dựng tiêu chuẩn bao gồm:
-
NGHIÊN CỨU CÁC TIÊU CHUẨN LIÊN QUAN ĐẾN RUNG PHA/ TRÔI PHA TRONG PDH/SDH
-
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN VỀ RUNG PHA/ TRÔI PHA
Phần II: TIÊU CHUẨN QUỐC GIA VỀ GIỚI HẠN RUNG PHA VÀ TRÔI PHA TRONG MẠNG SỐ THEO PHÂN CẤP SỐ ĐỒNG BỘ (SDH) VÀ PHÂN CẤP 2048kbit/s áp dụng trên mạng viễn thông của Việt nam.
Ngoài phạm vi đề cương được duyệt, đề tài đã xây dựng thêm các yêu cầu về các giao diện phù hợp với mạng thực tế và nhu cầu phát triển của mạng lưới như: 8, 34, 140 Mbit/s và STM-256.
Ngoài ra đề tài còn có các phụ lục trong đó tóm tắt các phương pháp, giới thiệu thiết bị đo điển hình.
Trong quá trình thực hiện, đề tài không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy để đề tài có thể áp dụng được trên mạng lưới, nhóm thực hiện đề tài rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các chuyên gia trong Ngành.
Xin trân trọng cảm ơn.
Thuật ngữ viết tắt
Từ viết tắt
|
Từ tiếng Anh
|
Nghĩa
|
ATM
|
Asynchronous Transfer Mode
|
Phương thức truyền tải không đồng bộ
|
CMI
|
Coded Mark Inversion
|
Đảo dấu mã
|
MRTIE
|
Maximum Relative Time Interval Error
|
Sai số khoảng thời gian tương đối cực đại
|
MS-AIS
|
Multiplex Section Alarm Indication Signal
|
Tín hiệu chỉ thị cảnh báo phiên ghép kênh
|
MTIE
|
Maximum Time Interval Error
|
Sai số khoảng thời gian cực đại
|
NE
|
Network Element
|
Phần tử mạng
|
NNI
|
Network-Network Interface
|
Giao diện mạng – mạng
|
PDH
|
Plesiochronous Digital Hierarchy
|
Phân cấp số cận đồng bộ
|
Pk-pk
|
Peak-to-peak
|
Đỉnh tới đỉnh
|
PLL
|
Phase Locked Loop
|
Vòng khóa pha
|
ppm
|
Parts per million
|
Phần triệu
|
PRSB
|
Pseudo-Random Binary Sequence
|
Chuỗi nhị phân giả ngẫu nhiên
|
PRC
|
Primary Reference Clock
|
Đồng hồ chuẩn sơ cấp
|
RTIE
|
Relative Time Interval Error
|
Sai số khoảng thời gian tương đối
|
SDH
|
Synchronous Digital Hierarchy
|
Phân cấp số đồng bộ
|
SEC
|
SDH Equipment Clock
|
Đồng hồ thiết bị SDH
|
SSU
|
Synchronization Supply Unit
|
Khối cung cấp đồng bộ
|
STM-1e
|
Synchronous Transport Module, level 1 (electrical format CMI-encoded signal)
|
Module truyền tải đồng bộ, mức 1
|
STM-N
|
Synchronous Transport Module, level N
|
Module truyền tải đồng bộ, mức N
|
TDEV
|
Time Deviation
|
Độ lệch thời gian
|
TIE
|
Time Interval Error
|
Sai số khoảng cách thời gian
|
UI
|
Unit Interval
|
Khoảng đơn vị
|
UIpp
|
Unit Interval, peak-to-peak
|
Khoảng đơn vị, đỉnh-đỉnh
|
UNI
|
User-Network Interface
|
Giao diện người – mạng
|
UTC
|
Universal Time Co-ordinated
|
Giờ phối hợp quốc tế
|
VC-n
|
Virtual Container, level n
|
Container ảo, mức n
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |