BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
VIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT BƯU ĐIỆN
---------
THUYẾT MINH
DỰ THẢO QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ DỊCH VỤ INTERNET CỐ ĐỊNH BĂNG RỘNG
HÀ NỘI - 2012
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ TRUY NHẬP INTERNET CỐ ĐỊNH BĂNG RỘNG TẠI VIỆT NAM 3
1.1 Hiện trạng cung cấp dịch vụ truy nhập internet cố định tại Việt Nam 3
1.1.1 Tổng quan 3
1.1.2 Các mô hình cung cấp dịch vụ 4
1.1.2.1 Mô hình dựa trên công nghệ xDSL 4
1.1.2.2 Mô hình dựa trên công nghệ FTTH/xPON 6
1.1.2.3 Mô hình dựa trên công nghệ modem cáp 7
1.1.2.4 Mô hình dựa trên kênh thuê riêng 11
1.1.3 Phân tích các yêu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ truy nhập internet cố định băng rộng 11
1.2 Kết luận 12
CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH TIÊU CHUẨN HÓA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRUY NHẬP INTERNET CỐ ĐỊNH BĂNG RỘNG 13
2.1 Tình hình tiêu chuẩn hóa trên thế giới 13
2.1.1 Các khuyến nghị của ITU 13
2.1.1.1 ITU-T G. 1000 13
2.1.1.2 ITU-T G. 1010 15
2.1.1.3 ITU-T Y. 1540 17
2.1.1.4 ITU-T Y. 1541 19
2.1.2 Các khuyến nghị của ETSI 19
2.1.2.1 ETSI EG 202 057-4 20
2.1.3 Các khuyến nghị của DSL Forum 20
2.1.3.1 DSL TR 126 21
2.2 Tình hình tiêu chuẩn hóa lượng dịch vụ truy nhập internet cố định băng rộng tại Việt Nam 22
2.2.1 QCVN 34:2011/BTTTT 23
CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG QUY CHUẨN 24
3.1 Phân tích lựa chọn sở cứ xây dựng tiêu chuẩn 24
3.1.1 Các tiêu chuẩn quốc tế liên quan 24
3.1.2 Các tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông 25
3.1.3 Thực tế sử dụng dịch vụ truy nhập Internet cố định băng rộng tại Việt Nam 26
3.2 Xây dựng bản dự thảo quy chuẩn 28
3.2.1 Hình thức xây dựng 28
3.2.2 Nội dung bản dự thảo quy chuẩn 28
3.2.3 Bảng đối chiếu tiêu chuẩn viện dẫn 29
MỞ ĐẦU
Theo thống kê của Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC), tính đến tháng 05/2012, tại Việt Nam có trên 4 triệu thuê bao internet cố định băng rộng do 13 đơn vị cung cấp dịch vụ. Số lượng người sử dụng dịch vụ truy nhập internet khoảng trên 30 triệu người. Internet đã và đang đóng một vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển kinh tế, xã hội và khoa học kỹ thuật của Việt Nam.
Do đặc điểm của dịch vụ internet là cung cấp chất lượng theo kiểu “Tốt nhất có thể - Best Effort”, nên việc đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng là khó khăn và phức tạp. Các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế như IETF, ITU, ETSI, DSL Forum cũng đề xuất các khuyến nghị và tiêu chuẩn cho dịch vụ truy nhập internet cố định băng rộng.
Tại Việt Nam, các cơ quan quản lý đã đưa dịch vụ truy nhập internet vào danh mục các dịch vụ viễn thông cần quản lý chất lượng từ rất sớm. Một loạt các quy định và Tiêu chuẩn Việt Nam liên quan đến dịch vụ truy nhập internet cố định băng rộng đã được ban hành trong thời gian gần đây như:
-
Quyết định số 27/2008/QĐ-BTTTT của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ngày 22 tháng 04 năm 2008 ban hành Danh mục các dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng
-
Thông tư số 05/2012/TT-BTTTT của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ngày 18 tháng 05 năm 2012 ban hành Phân loại các dịch vụ viễn thông
-
QCVN 34:2011/BTTTT: “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ truy nhập internet ADSL”
Hiện nay, tại Việt Nam, dịch vụ truy nhập internet cố định băng rộng được cung cấp trên nhiều hạ tầng mạng khác nhau: đường dây thuê bao số DSL, cáp đồng trục của truyền hình cáp, cáp quang thuê bao FTTx/xPON. Có khá nhiều công ty trong nước cung cấp dịch vụ truy nhập internet cố định băng rộng. Mặt khác, dịch vụ truy nhập internet cố định băng rộng thường được các nhà cung cấp dịch vụ cung cấp theo kiểu “Triple-Play” trên cùng một hạ tầng mạng. Do đó cần có các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ truy nhập internet cố định băng rộng thống nhất và phù hợp để cơ quan quản lý nhà nước và các nhà cung cấp dịch vụ kiểm tra, đánh giá nhằm đảm bảo quyền lợi của người dùng.
Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dịch vụ internet cố định băng rộng đã được xây dựng nhằm đáp ứng các yêu cầu trên.
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ TRUY NHẬP INTERNET CỐ ĐỊNH BĂNG RỘNG TẠI VIỆT NAM
1.1Hiện trạng cung cấp dịch vụ truy nhập internet cố định tại Việt Nam 1.1.1Tổng quan
Theo thống kê của VNNIX, tính đến tháng 5 năm 2012, tình hình sử dụng Internet tại Việt Nam được mô tả trong bảng dưới đây.
Bảng 1 1: Số liệu phát triển Internet tại Việt Nam
Số người sử dụng Internet
|
30.995.588
|
Tỷ lệ số dân sử dụng Internet
|
35,39 %
|
Tổng băng thông kết nối hướng quốc tế
|
311.176 Mbps
|
Tổng băng thông kết nối trong nước
|
415.396 Mbps
|
Tổng dung lượng trao đổi qua trạm trung chuyển VNIX
|
118.203.170 GB
|
Tổng số tên miền tiếng Việt đã đăng ký
|
766.700
|
Tổng số địa chỉ IPv4 đã cấp
|
15.525.376
|
Số lượng địa chỉ IPv6 qui đổi theo đơn vị /64 đã cấp
|
54.951.049.216
|
Tổng số thuê bao băng rộng
|
4.365.364
|
Nguồn: VNNIX
Hiện tại, có khá nhiều doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ Internet tại Việt Nam. Thị phần của một số doanh nghiệp trong số đó cho trong bảng dưới đây.
Bảng 1 2: Các công ty cung cấp dịch vụ Internet tại Việt Nam
STT
|
Tên công ty
|
Thị phần (%)
|
1
|
Tổng công ty Viễn thông quân đội (VIETTEL)
|
19,13
|
2
|
Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưu Chính Viễn thông Sài Gòn (SPT)
|
0,95
|
3
|
Công ty NETNAM – Viện Công nghệ thông tin
|
1,08
|
4
|
Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
|
10,76
|
5
|
Tập đoàn BCVT Việt Nam VNPT
|
64,99
|
6
|
Công ty Cổ phần Viễn thông Thế hệ mới (NGT)
|
0,01
|
7
|
Công ty phát triển công viên phần mềm Quang Trung (QTSC)
|
0,06
|
8
|
Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông (CMS)
|
0,06
|
9
|
Công ty Truyền hình Cáp Saigon tourist (SCTV)
|
0,62
|
10
|
Công ty cổ phần Truyền thông ADTEC
|
0,01
|
11
|
Công ty cổ phần Hạ tầng viễn thông CMC (CMC TI)
|
2,30
|
Nguồn: VNNIX
1.1.2Các mô hình cung cấp dịch vụ 1.1.2.1Mô hình dựa trên công nghệ xDSL
Dịch vụ truy nhập Internet cố định băng rộng dựa trên công nghệ xDSL sử dụng hạ tầng là đường dây thuê bao số DSL. Mô hình mạng cung cấp dịch vụ mô tả trong hình dưới đây.
Hình 1 1: Mô hình mạng cung cấp dịch vụ Internet công nghệ xDSL
Có khá nhiều công nghệ dựa trên kỹ thuật DSL. Trong thực tế, các công nghệ xDSL thường sử dụng
-
Asymmetric DSL (ADSL): Được gọi là bất đối xứng vì tốc độ Download nhanh hơn nhiều so với tốc độ Upload.
-
High bit-rate DSL (HDSL): Cung cấp tốc độ truyền phát tương đương tốc độ đường T1 (khoảng 1.5M Mbps). HDSL nhận và gửi dữ liệu cùng một tốc độ nhưng yêu cầu hai đường thuê bao riêng biệt.
-
Multirate Symmetric DSL (MSDSL): Có khả năng cung cấp nhiều tốc độ truyền dẫn được thiết lập bởi nhà cung cấp dịch vụ và thông thường dựa trên mức giá dịch vụ.
-
Rate Adaptive DSL (RADSL): Cho phép Modem điều chỉnh tốc độ của kết nối để phù hợp độ dài và chất lượng của đường truyền.
-
Symmetric DSL (SDSL): Giống như HDSL, SDSL nhận và gửi dữ liệu cùng một tốc độ. SDSL chỉ sử dụng một đường thuê bao.
-
Very high bit-rate DSL (VDSL): Kết nối nhanh tuyệt đối, VDSL không đồng bộ và chỉ làm việc với khoảng cách ngắn.
Bảng dưới đây đưa ra so sánh giữa các công nghệ DSL khác nhau.
Bảng 1 3: So sánh các công nghệ xDSL
Kiểu DSL
|
Tốc độ Upload tối đa
|
Tốc độ Download tối đa
|
Khoảng cách tối đa
|
Số đường thuê bao
|
Hỗ trợ thoại
|
ADSL
|
800 Kbps
|
8 Mbps
|
5.500 m
|
1
|
Có
|
HDSL
|
1.54 Mbps
|
1.54 Mbps
|
3.650 m
|
2
|
Không
|
MSDSL
|
2 Mbps
|
2 Mbps
|
8.800 m
|
1
|
Không
|
RADSL
|
1 Mbps
|
7 Mbps
|
5.500 m
|
1
|
Có
|
SDSL
|
2.3 Mbps
|
2.3 Mbps
|
6.700 m
|
1
|
Không
|
VDSL
|
16 Mbps
|
52 Mbps
|
1.200 m
|
1
|
Có
|
Hiện tại, công nghệ ADSL và VDSL đã được triển khai tại Việt Nam.
Dịch vụ Internet dựa trên công nghệ xDSL được cung cấp cho khách hàng dưới dạng các gói dịch vụ tương ứng với tiền khách hàng phải trả.
Bảng các gói dịch vụ ADSL của VNPT
STT
|
Tên gói dịch vụ
|
Tốc độ download
|
Tốc độ upload
|
Tối đa
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
Tối thiểu
|
1
|
MegaBasic
|
2.560 Kbps
|
|
512 Kbps
|
|
2
|
MegaEasy
|
4.096 Kbps
|
|
512 Kbps
|
|
3
|
MegaFamily
|
5.120 Kbps
|
256 Kbps
|
640 Kbps
|
256 Kbps
|
4
|
MegaMaxi
|
8.192 Kbps
|
512 Kbps
|
640 Kbps
|
512 Kbps
|
5
|
MegaPro
|
10.240 Kbps
|
512 Kbps
|
640 Kbps
|
512 Kbps
|
Bảng các gói dịch vụ VDSL của FPT
STT
|
Tên gói dịch vụ
|
Tốc độ download/Upload
|
Tốc độ download hướng quốc tế
|
Tối đa
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
Tối thiểu
|
1
|
VDSL-iSee
|
15 Mbps/1 Mbps
|
|
|
640 Kbps
|
2
|
VDSL-iShare
|
15 Mbps/3 Mbps
|
|
|
768 Kbps
|
3
|
VDSL-iSmart
|
18 Mbps/3 Mbps
|
|
|
768 Kbps
| 1.1.2.2Mô hình dựa trên công nghệ FTTH/xPON
Dịch vụ truy nhập Internet cố định băng rộng dựa trên công nghệ FTTH/xPON sử dụng hạ tầng là đường dây thuê bao cáp quang. Mô hình mạng cung cấp dịch vụ mô tả trong hình 2-4 dưới đây.
Hình 1 2: Mô hình cung cấp dịch vụ Internet công nghệ FTTH/xPON
Với công nghệ FTTH/xPON, nhà cung cấp dịch vụ có thể cung cấp tốc độ download lên đến 10 Gigabit/giây, nhanh gấp 200 lần so với ADSL 2+ (hiện chỉ có thể đáp ứng 20 Megabit/giây). Tốc độ truyền dẫn với ADSL là không cân bằng, có tốc độ tải lên luôn nhỏ hơn tốc độ tải xuống (Bất đối xứng, Download > Upload) và tối đa 20 Mbps. Còn FTTH/xPON cho phép cân bằng, tốc độ tải lên và tải xuống như nhau (Đối xứng, Download = Upload) và cho phép tối đa là 10 Gbps, có thể phục vụ cùng một lúc cho hàng trăm máy tính.
Dự kiến FTTH/xPON sẽ dần thay thế ADSL trong tương lai gần một khi băng thông ADSL không đủ sức cung cấp đồng thời các dịch vụ trực tuyến trong cùng một thời điểm. FTTH/xPON cung cấp 1 IP tĩnh thích hợp với các doanh nghiệp, tổ chức triển khai dễ dàng các dịch vụ trực tuyến như IP Camera, lưu trữ mail, truyền dữ liệu tốc độ cao...
Theo một báo cáo mới nhất của Heavy Reading, số hộ gia đình sử dụng kết nối băng rộng FTTH trên toàn thế giới sẽ tăng trưởng hàng năm trên 30% cho đến năm 2012 và đạt 89 triệu hộ. Hiện Nhật Bản, Trung Quốc và Mỹ là các quốc gia đi đầu trong lĩnh vực băng thông rộng sử dụng công nghệ cáp quang này.
Công nghệ FTTH đã có khoảng 20 triệu kết nối toàn cầu. Chỉ tính riêng ở 3 nước Nhật Bản, Trung Quốc và Mỹ đã có khoảng 6 triệu thuê bao. Châu Á được đánh giá là thị trường có tiềm năng phát triển lớn. Theo dự đoán, vào cuối năm 2012, riêng châu Á sẽ có 54 triệu kết nối FTTH, tiếp theo là châu Âu/ khu vực Trung Đông/ châu Phi với 16 triệu, rồi đến Bắc Mỹ và Nam Mỹ với 15 triệu. Hiện nay, quá trình chuyển đổi sang FTTH đang được thực hiện ở nhiều nước, gồm Đan Mạch, Pháp, Hồng Kông, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thụy Điển, Đài Loan và Mỹ.
Hiện tại, công nghệ FTTH/xPON đã được triển khai tại Việt Nam. Số lượng thuê bao sử dụng Internet dựa trên công nghệ FTTH của VNPT là 76000. Tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, VNPT đã bắt đầu triển khai dịch vụ Internet cáp quang dựa trên công nghệ GPON.
Dịch vụ Internet dựa trên công nghệ FTTH/xPON được cung cấp cho khách hàng dưới dạng các gói dịch vụ tương ứng với tiền khách hàng phải trả.
Bảng các gói dịch vụ Internet cáp quang của Viettel
STT
|
Tên gói dịch vụ
|
Tốc độ tromg nước
|
Tốc độ hướng quốc tế
|
Tối đa
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
Tối thiểu
|
1
|
FTTH office
|
32 Mbps/32 Mbps
|
|
|
640 Kbps
|
2
|
FTTH pro
|
50 Mbps/50 Mbps
|
|
|
1536 Kbps
|
3
|
FTTH pub
|
34 Mbps/34 Mbps
|
|
|
640 Kbps
|
1.1.2.3Mô hình dựa trên công nghệ modem cáp
Trong những năm gần đây nhiều nước đã phát triển dịch vụ truy nhập Internet tốc độ cao khi sử dụng modem cáp. Modem cáp hoạt động trên cáp đồng trục của mạng cáp truyền hình (CATV) và cung cấp các dịch vụ dữ liệu, trò chơi thời gian thực, hội nghị video, ….
Modem cáp thế hệ thứ nhất không dựa vào các tiêu chuẩn chung nên modem cáp từ các nhà cung cấp khác nhau không thể hoạt động trên cùng một CMTS. Modem cáp thế hệ thứ hai được thiết kế theo tiêu chuẩn DOCSIS (USA) hoặc DVD/DAVIC (EU). Các modem cáp thế hệ thứ hai của các nhà cung cấp khác nhau đều có thể hoạt động trên cùng một CMTS.
DOCSIS (Data Over Cable Service Interface Specification) được phát triển theo 3 giai đoạn:
- DOCSIS 1.0 ra đời vào những năm 95-96 và sau đó phát triển rộng trên phạm vi toàn cầu. Tuy nhiên tiêu chuẩn này còn hạn chế về tốc độ bít.
- DOCSIS 1.1 ra đời vào năm 99, vận hành linh hoạt, an toàn và cung cấp chất lượng dịch vụ cho các dịch vụ như VoIP, trò chơi tương tác, các dịch vụ cơ bản.
- DOCSIS 2.0 là tiêu chuẩn mới nhất hiện nay, ngoài các đặc điểm như DOCSIS 1.1 nó còn có khả năng tăng đột biến tốc độ bít luồng xuống.
Ngoài các tiêu chuẩn DVD/DAVIC và DOCSIS còn có tiêu chuẩn Euro- DOCSIS phát triển dựa trên các chỉ tiêu của DOCSIS 1.0/1.1 khi cung cấp lớp vật lý châu Âu. Theo tiêu chuẩn này, luồng xuống có tốc độ bít là 38 Mbit/s khi sử dụng 64 QAM và 52 Mbit/s khi sử dụng 256 QAM, kênh có độ rộng 8 MHz, luồng lên có tốc độ bít giống tiêu chuẩn DOCSIS 1.x.
Cấu tạo của modem cáp:
Sơ đồ khối cấu tạo của modem cáp như hình 2-5 dưới đây.
Khối điều chỉnh: Điều chỉnh kênh TV tới tần số cố định (6- 40 MHz).
Khối Demod và Err. Cor: Chuyển đổi A/D, giải điều chế tín hiệu luồng xuống, hiệu chỉnh lỗi và đồng bộ các khung tín hiệu MPEG.
Khối MAC: Khối này được gọi là điều khiển truy nhập môi trường, có các chức năng tách dữ liệu từ khung MPEG của luồng xuống, lọc dữ liệu cho các modem, vận hành các giao thức, gán tần số và tốc độ dữ liệu cũng như chỉ định khe thời gian dành cho luồng lên, đồng bộ thời gian.
Khối điều chế: Điều chế tín hiệu luồng lên, chuyển đổi tần số, chuyển đổi D/A v.v.
Hình 1 3: Sơ đồ khối cấu tạo modem cáp
Khối điều chế: Điều chế tín hiệu luồng lên, chuyển đổi tần số, chuyển đổi D/A v.v.
Khối giao diện: Có các loại giao diện như PCI bus, bus nối tiếp đa năng (USB) và Ethernet.
Dữ liệu luồng xuống qua các khối: Điều chỉnh, giải điều chế và hiệu chỉnh lỗi, MAC và khối giao diện. Dữ liệu luồng lên qua các khối: Giao diện, MAC, điều chế và điều chỉnh.
Để có thể truyền dữ liệu theo hai chiều, tại nhà khách hàng lắp đặt modem cáp và tại đầu cuối trung tâm của mạng cáp truyền hình lắp đặt hệ thống đầu cuối modem cáp (CMTS). CMTS một mặt điều khiển các modem cáp, mặt khác nối mạng cáp truyền hình tới mạng Internet. Hai thiết bị này được kết nối với nhau bằng cáp đồng trục hoặc cáp quang lai cáp đồng trục như hình 2-6.
Hình 1 4: Sơ đồ kết nối giữa modem cáp và CMTS
Luồng xuống: Luồng xuống là luồng dữ liệu truyền từ CMTS tới các modem cáp. Nó là một kênh TV có độ rộng 6 MHz đối với tiêu chuẩn của USA hoặc 8 MHz đối với tiêu chuẩn EU, kênh này nằm trong giải tần từ 65 đến 850 MHz của cáp đồng trục và phục vụ tối đa cho 2000 modem cáp. Tại CMTS, bộ điều chế sử dụng phương thức điều chế 64-QAM/256-QAM (điều biên cầu phương 64 hoặc 256 trạng thái). Tốc độ truyền dữ liệu là 27 đến 56 Mbit/s. Dữ liệu được truyền tải nhờ sóng mang tần số radio (RF) liên tục.Tại modem cáp tiến hành giải điều chế để chuyển tín hiệu RF thành tín hiệu số.
Luồng lên: Luồng lên là luồng dữ liệu truyền từ modem cáp tới CMTS. Luồng lên có độ rộng băng tần là 2 MHz nằm trong giải tần từ 5 đến 65 MHz của cáp đồng trục, tốc độ truyền dữ liệu từ 0,32 đến 10,24 Mbit/s. Tại modem cáp sử dụng bộ điều chế để chuyển tín hiệu số thành tín hiệu RF. Phương thức điều chế là QPSK (khoá dịch pha cầu phương) hoặc 16-QAM.
Dịch vụ truy nhập Internet cố định băng rộng dựa trên công nghệ modem cáp sử dụng hạ tầng là đường dây thuê bao cáp truyền hình. Mô hình mạng cung cấp dịch vụ mô tả trong hình 2.7 dưới đây.
Hình 1 5: Mô hình mạng cung cấp dịch vụ Internet công nghệ modem cáp
Hiện tại, công nghệ modem cáp đã được triển khai tại Việt Nam.
Dịch vụ Internet dựa trên công nghệ modem cáp được cung cấp cho khách hàng dưới dạng các gói dịch vụ tương ứng với tiền khách hàng phải trả.
Bảng các gói dịch vụ Internet của VTVC
STT
|
Tên gói dịch vụ
|
Tốc độ download
|
Tốc độ upload
|
Tối đa
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
Tối thiểu
|
1
|
Enet Home
|
3 Mbps
|
|
512 Kbps
|
|
2
|
Enet Maxi
|
4 Mbps
|
|
512 Kbps
|
|
3
|
Enet Biz
|
5 Mbps
|
|
640 Kbps
|
|
4
|
Enet Office
|
6 Mbps
|
|
640 Kbps
|
|
5
|
Enet Public
|
8 Mbps
|
|
640 Kbps
|
| 1.1.2.4Mô hình dựa trên kênh thuê riêng
Mô hình này cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cố định băng rộng trực tiếp thông qua kênh thuê riêng.
Hình 2-8 mô tả mô hình mạng cung cấp dịch vụ.
Hình 1 6: Mô hình mạng cung cấp dịch vụ Internet trực tiếp
Hiện tại, dịch vụ truy nhập Internet trực tiếp đã được một số công ty triển khai tại Việt Nam.
Tuy nhiên, dịch vụ truy nhập Internet được coi như là một thành phần trong dịch vụ kênh thuê riêng được thỏa thuận giữa nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng.
1.1.3Phân tích các yêu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ truy nhập internet cố định băng rộng
Trong thực tế, chất lượng truy nhập Internet cố định băng rộng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố trong toàn trình từ đầu cuối đến đầu cuối. Hai lỗi dịch vụ thường gặp là:
-
Khách hàng không kết nối được dịch vụ
-
Chất lượng dịch vụ kém: tốc độ tải dữ liệu thấp, không ổn định, …
Nguyên nhân gây lỗi:
-
Máy tính của khách hàng có lỗi như bị virus, trình duyệt web có bị lỗi, chạy quá nhiều ứng dụng đồng thời, …
-
Chất lượng modem Internet không đảm bảo hoặc cấu hình không đúng hoặc đấu nối sai, …
-
Chất lượng cáp kết nối giữa máy tính và modem không đảm bảo chất lượng
-
Chất lượng đường dây thuê bao không đảm bảo
-
Cấu hình trên hệ thống cho thuê bao không chính xác.
-
Các trang web khách hàng sử dụng bị quá tải do có số lượng truy cập quá lớn
-
Có xảy ra tranh chấp với các dịch vụ khác được cung cấp trên cùng một đường dây thuê bao
Qua phân tích trên, để đảm bảo chất lượng cho dịch vụ truy nhập Internet cố định băng rộng cho khách hàng, vấn đề quan trọng nhất là đảm bảo băng thông tại đầu cuối của khách hàng.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |