BỘ quốc phòng số: 47/2016/tt-bqp cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 493.35 Kb.
trang1/5
Chuyển đổi dữ liệu25.07.2016
Kích493.35 Kb.
#4956
  1   2   3   4   5


BỘ QUỐC PHÒNG

Số: 47/2016/TT-BQP



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Hà Nội, ngày 11 tháng 4 năm 2016


THÔNG TƯ

Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP

ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách

tinh giản biên chế trong Bộ Quốc phòng




Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;

Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Xét đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị,

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế trong Bộ Quốc phòng.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn về đối tượng, điều kiện áp dụng, nguyên tắc thực hiện; cơ sở tính toán, các chế độ, chính sách; trình tự và tổ chức thực hiện chế độ, chính sách tinh giản biên chế đối với các đối tượng thuộc các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp trong Bộ Quốc phòng.



Điều 2. Đối tượng và điều kiện áp dụng

1. Đối tượng và điều kiện áp dụng

a) Công nhân, viên chức quốc phòng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước thuộc đối tượng tinh giản biên chế thuộc một trong các trường hợp sau:

- Dôi dư do cơ cấu lại theo vị trí việc làm hoặc do cơ cấu trong cơ quan, đơn vị không hợp lý; hoặc sắp xếp lại tổ chức biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác.

- Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hoá về chuyên môn, nghiệp vụ.

- Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác.

- Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực; hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.

- Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc tối thiểu bằng số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định, cụ thể:

+ Những người làm việc trong điều kiện bình thường và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc là 30 ngày; đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc là 40 ngày; đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc là 60 ngày;

+ Những người làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành; hoặc làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc là 40 ngày; đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc là 50 ngày; đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc là 70 ngày.

b) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ) dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cấp có thẩm quyền; hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.

c) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự, dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.

d) Viên chức quốc phòng được cơ quan có thẩm quyền cử làm đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn Nhà nước do Bộ Quốc phòng làm chủ sở hữu, khi thôi làm đại diện phần vốn Nhà nước nhưng không bố trí được vị trí công tác mới.

đ) Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên không phải là quân nhân tại các doanh nghiệp trong Bộ Quốc phòng dôi dư do thực hiện cổ phần hoá, giao, bán, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chia, tách, phá sản hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

2. Đối tượng chưa áp dụng

a) Những người đang trong thời gian ốm đau có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.

b) Những người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

c) Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Không áp dụng giải quyết tinh giản biên chế đối với các trường hợp sau:

a) Công nhân, viên chức quốc phòng có 02 năm liên tiếp được đánh giá, phân loại không hoàn thành nhiệm vụ, thực hiện giải quyết chế độ, chính sách thôi việc theo quy định tại Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức và Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.

b) Công nhân, viên chức quốc phòng có trình độ chuyên môn đào tạo phù hợp với quy định của cơ quan có thẩm quyền về tiêu chuẩn trình độ đào tạo đối với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm, nhưng đưa vào diện tinh giản do chưa đạt trình độ chuẩn.

c) Công nhân, viên chức quốc phòng công tác tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đang hoạt động bình thường, nhưng đưa vào diện tinh giản dôi dư do sắp xếp tổ chức.

d) Công nhân, viên chức quốc phòng có chuyên ngành đào tạo chưa phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm, nhưng luôn hoàn thành tốt và xuất sắc nhiệm vụ được giao.

đ) Công nhân, viên chức quốc phòng có trình độ chuyên môn đào tạo cao hơn quy định của cơ quan có thẩm quyền về tiêu chuẩn trình độ đối với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm, đưa vào diện tinh giản dôi dư do cơ cấu lại công nhân, viên chức quốc phòng.

e) Công nhân, viên chức quốc phòng có lý do nghỉ ốm, nhưng chưa đáp ứng được quy định có số ngày nghỉ tối thiểu bằng số ngày nghỉ tối đa được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.

Điều 3. Nguyên tắc tinh giản biên chế

1. Phải bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng các cấp; phải được tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức, quản lý chặt chẽ quân số, biên chế và thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ việc đánh giá, phân loại đội ngũ công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.

2. Phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.

3. Danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí chi trả cho từng đối tượng phải bảo đảm chính xác, trung thực, rõ ràng. Thực hiện chi trả chế độ phải kịp thời, đầy đủ, đúng đối tượng và đúng theo quy định của pháp luật.

4. Không làm ảnh hưởng, xáo trộn lớn đến tư tưởng, đời sống của đội ngũ công nhân, viên chức quốc phòng cũng như đối với cơ quan, đơn vị. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, đơn vị mình được giao quản lý theo thẩm quyền.

Điều 4. Nguồn kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế

1. Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với các đối tượng quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 2 Thông tư này do ngân sách Nhà nước bảo đảm.

2. Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với các đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 2 Thông tư này được chi từ kinh phí thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với các đối tượng quy định tại Điểm d, đ Khoản 1 Điều 2 Thông tư này được bố trí từ nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

4. Kinh phí giải quyết chế độ theo chính sách tinh giản biên chế phải được tổng hợp chung vào báo cáo tài chính của cơ quan, đơn vị hàng năm theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

Chương II

CƠ SỞ TÍNH TOÁN TRỢ CẤP

VÀ CÁC CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ

Mục 1

CƠ SỞ TÍNH TOÁN TRỢ CẤP

Điều 5. Tiền lương tháng để tính hưởng chế độ

1. Tiền lương tháng làm cơ sở để tính toán chế độ trợ cấp đối với các đối tượng tinh giản biên chế là tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh cộng với các khoản phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có). Trong đó:

a) Hệ số tiền lương và phụ cấp lương được tính theo hệ số tiền lương và phụ cấp quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP); Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 và Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.

b) Đối với các đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, hệ số mức lương được tính theo quy định tại bảng hệ số mức lương của viên chức quản lý chuyên trách ban hành kèm theo Nghị định số 51/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế toán trưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu; trước ngày 01 tháng 5 năm 2013 tính theo quy định tại bảng lương của thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, bảng lương của Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty Nhà nước.

c) Mức lương cơ sở để tính chế độ trước ngày 01 tháng 5 năm 2010 là 650.000 đồng; từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 đến ngày 30 tháng 4 năm 2011 là 730.000 đồng; từ ngày 01 tháng 5 năm 2011 đến ngày 30 tháng 4 năm 2012 là 830.000 đồng; từ ngày 01 tháng 5 tháng năm 2012 đến ngày 30 tháng 6 năm 2013 là 1050.000 đồng; từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 là 1.150.000 đồng. Mức lương cơ sở trong các thời điểm tiếp theo do Chính phủ quy định.

2. Tiền lương tháng làm căn cứ để tính chế độ trợ cấp quy định tại Khoản 1, 2 Điều 7, Khoản 2 Điều 8, Khoản 2 Điều 9, Khoản 4 Điều 10 Thông tư này được tính bằng bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của 05 năm cuối (60 tháng) trước thời điểm tinh giản biên chế. Đối với những trường hợp chưa đủ 05 năm công tác thì được tính bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của toàn bộ thời gian công tác.

3. Tiền lương tháng hiện hưởng để làm căn cứ tính các chế độ quy định tại Khoản 1 Điều 8, Khoản 1 Điều 9, Khoản 2, 3 Điều 10 Thông tư này là tiền lương của tháng liền kề trước thời điểm tinh giản biên chế.

Điều 6. Thời gian, tuổi đời để tính hưởng chế độ

1. Thời gian để tính hưởng chế độ là thời gian công tác, làm việc được tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội (theo sổ bảo hiểm xã hội của mỗi người) nhưng chưa được hưởng trợ cấp thôi việc, phục viên, xuất ngũ hoặc chế độ bảo hiểm xã hội một lần. Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì được tính theo nguyên tắc: Dưới 03 tháng thì không tính; từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng được tính là 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng được tính tròn là 01 năm.

2. Trường hợp công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng phạm tội bị toà án tuyên án phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc phạt cải tạo không giam giữ mà vẫn được cơ quan, đơn vị bố trí làm việc thì thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian thi hành án cũng được tính vào thời gian công tác để tính hưởng chế độ.

3. Tuổi đời để tính hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế được tính từ tháng sinh đến tháng liền kề trước khi nghỉ hưởng lương hưu hằng tháng.



Mục 2

CÁC CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ

Điều 7. Chính sách về hưu trước tuổi

1. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi; ngoài ra còn được hưởng các chế độ trợ cấp sau:

a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân thực lĩnh cho mỗi năm (đủ 12 tháng) nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại Điểm b Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006; Điểm b Khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi có số tháng lẻ không đủ năm thì tính trợ cấp như sau:

- Từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được trợ cấp 01 tháng tiền lương bình quân thực lĩnh;

- Trên 06 tháng đến dưới 12 tháng được trợ cấp 02 tháng tiền lương bình quân thực lĩnh.

Công thức tính trợ cấp:



Tiền trợ cấp tính cho thời gian nghỉ hưu trước tuổi quy định

=

Số tháng được trợ cấp (tính theo thời gian nghỉ hưu trước tuổi quy định)

x

Tiền lương tháng bình quân thực lĩnh

b) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân thực lĩnh cho 20 năm đầu công tác có đóng đủ bảo hiểm xã hội.

c) Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương bình quân thực lĩnh cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội (đủ 12 tháng) kể từ năm thứ 21 trở đi; nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này. Cách tính như sau:



Tiền trợ cấp do có trên 20 năm đóng bảo hiểm xã hội

=

Số năm được trợ cấp (tính từ năm thứ 21 trở đi có đóng bảo hiểm xã hội)

x

1/2 tiền lương tháng bình quân thực lĩnh

Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A, 52 tuổi 06 tháng, thuộc diện tinh giản biên chế, nghỉ hưu trước tuổi kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2015; có thời gian công tác đóng bảo hiểm xã hội là 30 năm 04 tháng ( 20 năm + 10 năm 04 tháng), trong đó có 15 năm 06 tháng công tác ở địa bàn khó khăn gian khổ (nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7); hệ số lương hiện hưởng theo chức danh nghề nghiệp dược sĩ (viên chức loại A1), bậc 8 (4,65) từ ngày 01 tháng 8 năm 2014.

Mức bình quân tiền lương tháng thực lĩnh trong 05 năm cuối (60 tháng) để tính trợ cấp về hưu trước tuổi đối với ông Nguyễn Văn A được tính từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 đến ngày 30 tháng 4 năm 2015. Diễn biến tiền lương tháng thực lĩnh trong 05 năm cuối của ông A như sau:

- Từ tháng 5/2010 đến tháng 4/2011 (12 tháng), hệ số lương 3,99 (loại A1, bậc 6), mức tiền lương cơ sở là 730.000 đồng:

730.000 đồng x 3,99 x 12 tháng = 34.952.400 đồng

- Từ tháng 5/2011 đến tháng 7/2011 (03 tháng), hệ số lương 3,99 (loại A1, bậc 6), mức tiền lương cơ sở là 830.000 đồng:

830.000 đồng x 3,99 x 3 tháng = 9.935.100 đồng

- Từ tháng 8/2011 đến tháng 4/2012 (09 tháng), hệ số lương 4,32 (loại A1, bậc 7), mức tiền lương cơ sở là 830.000 đồng:

830.000 đồng x 4,32 x 9 tháng = 32.270.400 đồng

- Từ tháng 5/2012 đến tháng 6/2013 (14 tháng), hệ số lương 4,32 (loại A1, bậc 7), mức tiền lương cơ sở là 1.050.000 đồng:

1.050.000 đồng x 4,32 x 14 tháng = 63.504.000 đồng

- Từ tháng 7/2013 đến tháng 7/2014 (13 tháng), hệ số lương 4,32 (loại A1, bậc 7), mức tiền lương cơ sở là 1.150.000 đồng:

1.150.000 đồng x 4,32 x 13 tháng = 64.584.000 đồng

- Từ tháng 8/2014 đến tháng 4/2015 (09 tháng), hệ số lương 4,65 (loại A1, bậc 8), mức tiền lương cơ sở là 1.150.000 đồng:

1.150.000 đồng x 4,65 x 9 tháng = 48.127.500 đồng

Mức bình quân tiền lương tháng thực lĩnh trong 05 năm cuối là:

(34.952.400đ + 9.935.100đ + 32.270.400đ + 63.504.000đ + 64.584.000đ + 48.127.500đ) : 60 tháng = 4.222.890 đồng/tháng.

Ông Nguyễn Văn A ngoài được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi, còn được hưởng các chế độ trợ cấp theo chính sách tinh giản biên chế là:

- Trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi (55 tuổi - 52 tuổi 06 tháng = 02 năm 06 tháng):

(2 năm x 3 tháng + 1 tháng) x 4.222.890 đồng = 29.560.230 đồng

- Trợ cấp cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội:

5 tháng x 4.222.890 đồng = 21.114.450 đồng

- Trợ cấp do có trên 20 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội:

10,5 năm x 1/2 x 4.222.890 đồng = 22.170.173 đồng

* Tổng số tiền trợ cấp ông A được nhận theo chính sách tinh giản biên chế là:

29.560.230 đ + 21.114.450 đ + 22.170.173 đ = 72.844.853 đồng

2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi. Ngoài ra, còn được hưởng các chế độ trợ cấp theo thời gian công tác quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tại Điểm a Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006; Điểm a Khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi có số tháng lẻ không đủ năm thì tính theo hướng dẫn tại Điểm a Khoản 1 Điều này.



Ví dụ 2: Bà Trần Thị B, 51 tuổi 03 tháng, thuộc đối tượng tinh giản biên chế, nghỉ hưu trước tuổi kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2015; có thời gian công tác đóng bảo hiểm xã hội là 28 năm 08 tháng (20 năm + 8 năm 08 tháng); hệ số lương hiện hưởng theo chức danh nghề nghiệp Thư viện viên trung cấp (viên chức loại B), bậc 11 (3,86) từ ngày 01 tháng 10 năm 2014; hệ số phụ cấp chức vụ 0,3 từ ngày 01 tháng 5 năm 2012.

Mức bình quân tiền lương tháng thực lĩnh trong 05 năm cuối (60 tháng) để tính trợ cấp về hưu trước tuổi đối với bà Trần Thị B được tính từ ngày 01 tháng 3 năm 2010 đến ngày 28 tháng 02 năm 2015. Diễn biến tiền lương tháng thực lĩnh trong 05 năm cuối của bà Trần Thị B, như sau:

- Từ tháng 3/2010 đến tháng 4/2010 (02 tháng), hệ số lương 3,46 (loại B, bậc 9), mức tiền lương cơ sở là 650.000 đồng:

650.000 đồng x 3,46 x 2 tháng = 4.498.000 đồng

- Từ tháng 5/2010 đến tháng 4/2011 (12 tháng), hệ số lương 3,46 (loại B, bậc 9), mức tiền lương cơ sở là 730.000 đồng:

730.000 đồng x 3,46 x 12 tháng = 30.309.600 đồng

- Từ tháng 5/2011 đến tháng 9/2011 (05 tháng), hệ số lương 3,46 (loại B, bậc 9), mức tiền lương cơ sở là 830.000 đồng:

830.000 đồng x 3,46 x 5 tháng = 14.359.000 đồng

- Từ tháng 10/2011 đến tháng 4/2012 (07 tháng), hệ số lương 3,66 (loại B, bậc 10), mức tiền lương cơ sở là 830.000 đồng:

830.000 đồng x 3,66 x 7 tháng = 21.264.600 đồng

- Từ tháng 5/2012 đến tháng 6/2013 (14 tháng), hệ số lương 3,66 (loại B, bậc 10), mức tiền lương cơ sở là 1.050.000 đồng, hệ số chức vụ 0,3:

[1.050.000 đồng x (3,66 + 0,3)] x 14 tháng = 58.212.000 đồng

- Từ tháng 7/2013 đến tháng 9/2014 (15 tháng), hệ số lương 3,66 (loại B, bậc 10), mức tiền lương cơ sở là 1.150.000 đồng, hệ số chức vụ 0,3:

[1.150.000 đồng x (3,66 + 0,3)] x 15 tháng = 68.310.000 đồng

- Từ tháng 10/2014 đến tháng 02/2015 (05 tháng), hệ số lương 3,86 (loại B, bậc 11), mức tiền lương cơ sở là 1.150.000 đồng, hệ số chức vụ 0,3:

[1.150.000 đồng x (3,86 + 0,3)] x 5 tháng = 23.920.000 đồng

Mức bình quân tiền lương tháng thực lĩnh trong 05 năm cuối là:

(4.498.000đ + 30.309.600đ + 14.359.000đ + 21.264.600đ + 58.212.000đ + 68.310.000đ + 23.920.000đ) : 60 tháng = 3.681.220 đồng/tháng.

Bà Trần Thị B ngoài được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi, còn được hưởng các chế độ trợ cấp theo chính sách tinh giản biên chế là:

- Trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi (55 tuổi - 51 tuổi 03 tháng = 03 năm 09 tháng):

(3 năm x 3 tháng + 2 tháng) x 3.681.220 đồng = 40.493.420 đồng

- Trợ cấp cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội:

5 tháng x 3.681.220 đồng = 18.406.100 đồng

- Trợ cấp do có trên 20 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội (8 năm 08 tháng, được tính tròn 09 năm):

9 năm x 1/2 x 3.681.220 đồng = 16.565.490 đồng

* Tổng số tiền trợ cấp bà B được nhận theo chính sách tinh giản biên chế là:

40.493.420 đ + 18.406.100 đ + 16.565.490 đ = 75.465.010 đồng

3. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, nếu trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nam, trên 48 tuổi đến dưới 50 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi.

4. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, nếu trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi.

Điều 8. Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách Nhà nước

Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách Nhà nước, được hưởng các khoản trợ cấp sau:

1. Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng.

2. Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương bình quân thực lĩnh cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội (đủ 12 tháng), nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này.




tải về 493.35 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương