BỘ quốc phòng số: 47/2016/tt-bqp cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 493.35 Kb.
trang2/5
Chuyển đổi dữ liệu25.07.2016
Kích493.35 Kb.
#4956
1   2   3   4   5

Ví dụ 3: Ông Hoàng Văn C, 41 tuổi, thuộc đối tượng tinh giản biên chế, chuyển sang làm việc tại cơ quan không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách Nhà nước từ ngày 01 tháng 4 năm 2015; thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội là 18 năm 9 tháng; hệ số lương hiện hưởng là 3,63 (viên chức loại C, nhóm I, bậc 12) từ ngày 01 tháng 8 năm 2011; hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung 05% từ ngày 01 tháng 8 năm 2014.

a) Tiền lương tháng hiện hưởng của ông Hoàng Văn C là:

1.150.000 đồng x 3,63 x 1,05 = 4.383.225 đồng

b) Mức bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của ông Hoàng Văn C trong 05 năm cuối (từ ngày 01/4/2010 đến ngày 31/3/2015), được tính là: 3.514.440 đồng/tháng.

c) Số năm đóng bảo hiểm xã hội để tính trợ cấp làm tròn là 19 năm.

d) Ông Hoàng Văn C được hưởng các khoản trợ cấp sau:

- Trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng là:

3 tháng x 4.383.225 đồng = 13.149.675 đồng

- Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội là:

19 năm x 1/2 x 3.514.440 đồng = 33.387.180 đồng

* Tổng số tiền ông C được hưởng trước khi chuyển sang công tác tại cơ quan không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách Nhà nước theo chính sách tinh giản biên chế là:

13.149.675 đồng + 33.387.180 đồng = 46.536.855 đồng



Điều 9. Chính sách thôi việc ngay

Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này có tuổi đời dưới 53 tuổi đối với nam, dưới 48 tuổi đối với nữ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư này hoặc có tuổi đời dưới 58 tuổi đối với nam, dưới 53 tuổi đối với nữ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư này, nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp sau:

1. Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm.

2. Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương bình quân thực lĩnh cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội (đủ 12 tháng), nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này.



Ví dụ 4: Bà Đoàn Thị D, 46 tuổi, nhân viên văn thư thuộc đối tượng tinh giản biên chế, được giải quyết thôi việc ngay từ ngày 01 tháng 6 năm 2015; hệ số lương hiện hưởng 2,61 từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 (công chức ngạch nhân viên, bậc 8); thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội là 19 năm 02 tháng.

a) Tiền lương tháng hiện hưởng của bà Đoàn Thị D là:

1.150.000 đồng x 2,61 = 3.001.500 đồng

b) Mức bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của bà Đoàn Thị D trong 05 năm cuối (từ ngày 01/6/2010 đến ngày 31/5/2015) được tính là: 2.472.330 đồng/tháng.

c) Số năm đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng trợ cấp làm tròn là 19 năm.

d) Bà Đoàn Thị D được hưởng các khoản trợ cấp sau:

- Trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng:

3 tháng x 3.001.500 đồng = 9.004.500 đồng

- Trợ cấp thôi việc theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội:

2.472.330 đồng x 1,5 x 19 năm = 70.461.405 đồng

* Tổng số tiền trợ cấp bà D được hưởng khi thôi việc ngay theo chính sách tinh giản biên chế là:

9.004.500 đồng + 70.461.405 đồng = 79.465.905 đồng



Điều 10. Chính sách thôi việc sau khi đi học nghề

Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này có tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khoẻ, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật nhưng đang đảm nhận các công việc không phù hợp về trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo, có nguyện vọng đi học nghề để tự tìm việc làm mới, được hưởng các chế độ sau:

1. Được hưởng nguyên tiền lương tháng hiện hưởng và được cơ quan, đơn vị đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong thời gian đi học nghề, nhưng thời gian hưởng tối đa là 06 tháng.

2. Được trợ cấp một khoản kinh phí học nghề bằng chi phí cho khoá học nghề tối đa là 06 tháng tiền lương hiện hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề.

3. Sau khi kết thúc học nghề được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng tại thời điểm đi học nghề để tìm việc làm.

4. Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương bình quân thực lĩnh cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội (đủ 12 tháng), nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này.

5. Trong thời gian đi học nghề được tính là thời gian công tác liên tục nhưng không được tính là thời gian để nâng lương hàng năm.

Ví dụ 5: Ông Đinh Văn Đ, 34 tuổi, Bảo tàng viên, hệ số lương hiện hưởng 3,00 (viên chức loại A1, bậc 3) từ ngày 01 tháng 7 năm 2013, thuộc đối tượng tinh giản biên chế, có nguyện vọng đi học nghề 06 tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, học phí học nghề là 25.000.000 đồng; thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội đến trước thời điểm đi học nghề là 09 năm 01 tháng. Sau khi học xong, ông Đinh Văn Đ được giải quyết cho thôi việc từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

a) Tiền lương tháng hiện hưởng của ông Đinh Văn Đ là:

1.150.000 đồng x 3,00 = 3.450.000 đồng

b) Mức bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của ông Đinh Văn Đ trong 05 năm cuối (từ ngày 01/7/2010 đến ngày 30/6/2015), được tính là: 2.802.220 đồng/tháng.

c) Thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng trợ cấp là:

9 năm 01 tháng + 06 tháng = 9 năm 07 tháng, được tính tròn 10 năm

d) Ông Đinh Văn Đ được hưởng các khoản trợ cấp sau:

- Được hưởng 06 tháng tiền lương hiện hưởng trong thời gian học nghề:

6 tháng x 3.450.000 đồng = 20.700.000 đồng

- Trợ cấp 20.700.000 đồng (tối đa là 06 tháng tiền lương hiện hưởng) để đóng học phí cho cơ sở dạy nghề.

- Sau khi kết thúc khoá học nghề, ông Đ được trợ cấp:

+ Trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm:

3 tháng x 3.450.000 đồng = 10.350.000 đồng

+ Trợ cấp thôi việc theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội:

10 năm x 1/2 x 2.802.220 đồng = 14.011.100 đồng

Điều 11. Chính sách đối với những người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do sắp xếp tổ chức

Những người do sắp xếp tổ chức thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm hoặc hết nhiệm kỳ bầu cử. Trường hợp đã giữ chức vụ theo thời hạn được bổ nhiệm hoặc nhiệm kỳ bầu cử còn dưới 06 tháng thì được bảo lưu 06 tháng.



Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Trình tự thực hiện chính sách tinh giản biên chế

1. Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chính sách tinh giản biên chế quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Thông tư này đến các cơ quan, đơn vị và đối tượng có liên quan.

2. Kiện toàn, sắp xếp lại tổ chức, quân số theo đúng biểu tổ chức biên chế, gắn với rà soát và hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, cơ quan, đơn vị; xác định những nhiệm vụ không còn phù hợp cần loại bỏ, những nhiệm vụ trùng lặp cần sắp xếp, điều chỉnh lại và những nhiệm vụ mới cần bổ sung. Đổi mới và cải tiến quy chế làm việc; cải cách thủ tục hành chính; loại bỏ hoặc đề nghị bỏ tổ chức trung gian.

3. Rà soát trình độ đào tạo, trình độ chuyên môn, phẩm chất, năng lực làm việc, sức khoẻ đối với đội ngũ công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng để sắp xếp, bố trí sử dụng phù hợp với vị trí việc làm và yêu cầu nhiệm vụ; có hướng tinh giản biên chế đối với những trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, không đạt tiêu chuẩn quy định về phẩm chất, năng lực, sức khoẻ và những trường hợp dôi dư do sắp xếp lại tổ chức.

4. Xây dựng đề án tinh giản biên chế từ nay đến năm 2021 và kế hoạch tinh giản biên chế từng năm, trong đó phải xác định tỷ lệ tinh giản biên chế đến năm 2021 tối thiểu là 10% biên chế. Thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp thực hiện phê duyệt đề án, kế hoạch; đối với cấp đơn vị trực thuộc Bộ do Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu phê duyệt.

5. Lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế (sau đây gọi tắt là danh sách tinh giản biên chế) của cơ quan, đơn vị theo định kỳ 02 lần/năm (06 tháng/01 lần).

6. Thực hiện chi trả chế độ chính sách đối với đối tượng tinh giản biên chế và báo cáo kết quả theo quy định.

Điều 13. Thời gian triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế

1. Đối với các đơn vị đầu mối trực thuộc Quân uỷ Trung ương

a) Thời gian gửi danh sách tinh giản biên chế: Chậm nhất là ngày 01 tháng 10 hằng năm, các đơn vị gửi danh sách tinh giản biên chế của 06 tháng đầu năm sau liền kề và chậm nhất là ngày 01 tháng 4 hằng năm, các đơn vị gửi danh sách tinh giản biên chế của 06 tháng cuối năm về Bộ Quốc phòng (qua Cục Quân lực/Bộ Tổng Tham mưu đối với đối tượng thuộc cơ quan Quân lực quản lý; Cục Cán bộ/Tổng cục Chính trị đối với đối tượng thuộc cơ quan Cán bộ quản lý) để tổng hợp, thẩm định theo thẩm quyền (Phụ lục số 1a, 1b, 1c, 1d và Phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này).

b) Báo cáo kết quả định kỳ: Trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, các đơn vị tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế và số lượng đối tượng nghỉ hưu đúng tuổi, thôi việc theo quy định của đơn vị mình gửi về Bộ Quốc phòng (qua Cục Quân lực/Bộ Tổng Tham mưu đối với đối tượng thuộc cơ quan Quân lực quản lý; Cục Cán bộ/Tổng cục Chính trị đối với đối tượng thuộc cơ quan Cán bộ quản lý) để tổng hợp báo cáo chung (Phụ lục số 3, 4 kèm theo Thông tư này).

c) Kết thúc đợt chi trả kinh phí thực hiện tinh giản biên chế, các đơn vị tổng hợp quyết toán về Bộ Quốc phòng qua Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng (Phụ lục số 5 kèm theo Thông tư này).

d) Căn cứ các mốc thời gian nêu trên, các đơn vị hướng dẫn và quy định mốc thời gian thực hiện cho các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý.

2. Đối với cấp Bộ Quốc phòng

a) Thời gian gửi danh sách tinh giản biên chế: Chậm nhất là ngày 01 tháng 11 hằng năm, Bộ Quốc phòng lập danh sách tinh giản biên chế của 06 tháng đầu năm sau liền kề và chậm nhất là ngày 01 tháng 5 hằng năm, lập danh sách tinh giản biên chế của 06 tháng cuối năm, kèm theo Công văn gửi Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính để bảo đảm bổ sung kinh phí thực hiện tinh giản biên chế theo quy định (Phụ lục số 1a, 1b, 1c, 1d và Phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này).

b) Báo cáo kết quả định kỳ: Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế và số lượng đối tượng nghỉ hưu đúng tuổi, thôi việc theo quy định của Bộ Quốc phòng gửi Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ (Phụ lục số 3, 4 kèm theo Thông tư này).

c) Kết thúc đợt chi trả kinh phí thực hiện tinh giản biên chế, tổng hợp quyết toán gửi Bộ Tài chính để cân đối, điều chỉnh bảo đảm kinh phí (Phụ lục số 5 kèm theo Thông tư này).



Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị

1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị từ cấp Trung đoàn và tương đương lên đến cấp đơn vị trực thuộc Quân uỷ Trung ương có trách nhiệm:

a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chính sách tinh giản biên chế quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này đến đội ngũ công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc quyền quản lý.

b) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền triển khai, tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo đúng nguyên tắc, trình tự và mốc thời gian thực hiện quy định tại Điều 3, 12 và Khoản 1 Điều 13 Thông tư này.

c) Thường xuyên tiến hành thanh tra, kiểm tra, đôn đốc tổ chức thực hiện; cấp ủy, chỉ huy các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm về việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế của đơn vị mình. Nếu giải quyết sai đối tượng, sai chế độ chính sách tinh giản biên chế thì ngoài việc xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, còn phải bồi hoàn kinh phí đã chi trả theo quy định của pháp luật.

2. Cục Quân lực/Bộ Tổng Tham mưu

a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong Bộ Quốc phòng tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng đề án tinh giản biên chế từ nay đến năm 2021 và kế hoạch tinh giản biên chế trong từng năm của Bộ Quốc phòng, trình Thủ trưởng Bộ phê duyệt.

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thẩm định danh sách tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; tổng hợp, lập danh sách và dự toán kinh phí bảo đảm thực hiện tinh giản biên chế trong Bộ Quốc phòng; trình Thủ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt, ký công văn kèm theo danh sách gửi Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 13 Thông tư này. Khi có kết quả phê duyệt, chuyển danh sách đối tượng tinh giản biên chế thuộc quyền quản lý đã được Bộ phê duyệt cho Bảo hiểm xã hội/Bộ Quốc phòng để theo dõi, chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong Bộ Quốc phòng lập hồ sơ để giải quyết các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định.

d) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tổ chức chi trả chế độ cho các đối tượng đúng, đủ, kịp thời theo quy định. Tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế của Bộ Quốc phòng, báo cáo kết quả định kỳ theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 13 Thông tư này.

đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng tiến hành thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong Bộ Quốc phòng.

3. Cục Cán bộ/Tổng cục Chính trị

a) Phối hợp với các cơ quan chức năng chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong Bộ Quốc phòng thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

b) Theo phân cấp quản lý, chịu trách nhiệm: Thẩm định, lập danh sách tinh giản biên chế đối với viên chức quốc phòng diện cơ quan cán bộ quản lý và dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế (Phụ lục số 1a, 1b, 1c, 1d và Phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này); tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện (Phụ lục số 3, 4 kèm theo Thông tư này) gửi về Cục Quân lực/Bộ Tổng Tham mưu để tổng hợp chung báo cáo Thủ trưởng Bộ. Chuyển danh sách đối tượng tinh giản biên chế đã được Bộ phê duyệt cho Bảo hiểm xã hội/Bộ Quốc phòng để theo dõi, chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong Bộ Quốc phòng lập hồ sơ để giải quyết các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định. Theo dõi, chỉ đạo việc thực hiện chế độ, chính sách tinh giản biên chế đối với số đối tượng này.

c) Phối hợp tham gia thẩm định danh sách tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong Bộ Quốc phòng.

4. Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng

a) Phối hợp chặt chẽ với Cục Quân lực/Bộ Tổng Tham mưu, Cục Cán bộ/Tổng cục Chính trị thẩm định danh sách và dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong Bộ Quốc phòng.

b) Theo dõi, quản lý nguồn kinh phí được Nhà nước cấp; thực hiện bảo đảm kinh phí kịp thời cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; chỉ đạo, đôn đốc và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thanh quyết toán và tổng hợp báo cáo theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 13 Thông tư này.

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tổng hợp quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong Bộ Quốc phòng, báo cáo Thủ trưởng Bộ Quốc phòng ký duyệt gửi Bộ Tài chính để thanh quyết toán với Nhà nước theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 13 Thông tư này.

d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng tiến hành thanh tra, kiểm tra việc chi trả chế độ và thanh quyết toán kinh phí của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong Bộ Quốc phòng.

5. Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị

a) Phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong Bộ Quốc phòng theo đúng quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng (Cục Quân lực/Bộ Tổng Tham mưu, Cục Cán bộ/Tổng cục Chính trị, Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội/Bộ Quốc phòng) giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.

6. Bảo hiểm xã hội/Bộ Quốc phòng

a) Tiếp nhận danh sách đối tượng tinh giản biên chế đã được Bộ phê duyệt do Cục Quân lực/Bộ Tổng Tham mưu và Cục Cán bộ/Tổng cục Chính trị chuyển đến để theo dõi và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ.

b) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong Bộ Quốc phòng lập hồ sơ để giải quyết các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các trường hợp tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP; hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và hướng dẫn tại Thông tư này.



Điều 15. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2016.

2. Các chế độ, chính sách hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện từ ngày 10 tháng 01 năm 2015 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.

Điều 16. Trách nhiệm thi hành

1. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, chỉ huy các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo về Bộ Quốc phòng (qua Cục Chính sách/ Tổng cục Chính trị) để được xem xét, giải quyết./.


Nơi nhận:

- Thủ trưởng BQP, CNTCCT7;

- Thủ trưởng TCCT4;

- Các Bộ: Nội vụ, Tài chính2;

- Các đơn vị trực thuộc QUTW59;

- C56, C85, C41, C175, C79;

- Vụ Pháp chế/BQP;

- Công báo;

- Cổng TTĐT Ngành CSQĐ;

- Lưu: VT, NCTH; Q90.



KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)

Thượng tướng Nguyễn Thành Cung


TỔNG HỢP CÁC PHỤ LỤC

(Ban hành kèm theo Thông tư số 47/2016/TT-BQP

ngày 11 tháng 4 năm 2016 của Bộ Quốc phòng)




STT

Nội dung

Phụ lục

1

Danh sách và kinh phí chi trả cho đối tượng nghỉ hưu trước tuổi.

Phụ lục số 1a

2

Danh sách và kinh phí chi trả cho những người chuyển sang tổ chức không hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách.

Phụ lục số 1b

3

Danh sách và kinh phí chi trả cho những người thôi việc ngay.

Phụ lục số 1c

4

Danh sách và kinh phí chi trả cho những người thôi việc sau khi đi học nghề.

Phụ lục số 1d

5

Tổng hợp chung danh sách tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện.

Phụ lục số 2

6

Báo cáo kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

Phụ lục số 3

7

Tổng hợp kết quả giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi và thôi việc theo quy định của pháp luật.

Phụ lục số 4

8

Tổng hợp chung danh sách tinh giản biên chế và quyết toán kinh phí thực hiện.

Phụ lục số 5




ĐƠN VỊ:………………..

………………………….




Phụ lục số 1a

DANH SÁCH VÀ KINH PHÍ CHI TRẢ CHO ĐỐI TƯỢNG NGHỈ HƯU TRƯỚC TUỔI, ĐỢT………NĂM………

Từ ngày..….tháng…....năm………..đến ngày……tháng……năm………


tải về 493.35 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương