Ở BỆnh nhân ung thư BÀng quang và ung thư niêm mạc miệNG



tải về 109.43 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích109.43 Kb.
#30871

Công trình nghiên cứu khoa học


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

THAY ĐỔI TẾ BÀO LYMPHO TRONG MÁU NGOẠI BIÊN

Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BÀNG QUANG

VÀ UNG THƯ NIÊM MẠC MIỆNG

MÃ SỐ: 02 – YT / 2000 – 2002


CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI

BS CKI NGUYỄN NGỌC HIỀN


CỘNG TÁC VIÊN

BS VĨNH PHƯƠNG

BS CKI TRẦN ĐỨC SƠN

TS NGUYỄN THẾ DŨNG

ĐD TRẦN VIỆT HÀO

KTV NGUYỄN THỊ KIM CÚC




- NHA TRANG 2003 -

MỞ ĐẦU

Từ những năm đầu thập niên 70 người ta đã biết đến những rối loạn về miễn dịch trong các bệnh ung thư (1,4) . Đến cuối thập niên 70 người ta đã nghiên cứu phát hiện những rối loạn miễn dịch tế bào và dịch thể trong các bệnh ung thư tế bào chuyển tiếp bàng quang (2), nhưng các báo cáo cũng chỉ đề cập đến một cách đại cương.

Từ những năm đầu của thập niên 1990 nhờ phát triển phát hiện được kháng nguyên đơn dòng, người ta nhận thấy rằng tế bào lympho T có nhiệm vụ quan trọng trong việc phát hiện các tế bào ung thư qua sự nhận biết các kháng nguyên đặc hiệu của chúng. Khi một tế bào trở thành ung thư, sẽ có xuất hiện những kháng nguyên đơn dòng đặc hiệu. Các tế bào lympho T có khả năng nhận biết chúng và tìm cách tiêu diệt chúng trước khi khối ung thư xuất hiện. Burnet đưa ra định luật gọi là “sự bảo vệ bằng miễn dịch” (immune surveillance). Nhờ có “sự bảo vệ bằng miễn dịch” này mà cơ thể tránh khỏi bị ung thư. Chỉ khi nào một số lượng lớn tế bào của một loại ung thư “thoát khỏi được sự bảo vệ bằng miễn dịch” này thì khối ung thư mới xuất hiện.

Những hoạt động của các tế bào lympho T trong việc bảo vệ này xẩy ra âm thầm, liên tục và rất phức tạp. Hiện nay đang có các công trình nghiên cứu để tìm hiểu những hoạt động này hầu tim cách phát hiện cũng như chữa trị sớm các ung thư. Trong nước hầu như chưa có công trình nào nghiên cứu về sự liên quan giữa ung thư với sự thay đổi của các dòng tế bào lympho được công bố.

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm tìm hiểu vấn đề trên.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:

- Xác định các trị số CD3, CD4, CD8, các tỷ số CD3/CD4, CD4/CD8 trong máu ngoại biên ở ngườ lành, bệnh nhân ung thư bàng quang và ung thư niêm mạc mệng.

- Xác định mối liên quan giữa sự thay đổi của các trị số này với bệnh ung thư bàng quang và ung thư niêm mạc miệng.

- Xác định các sự thay đổi này có thể được sử dụng như một thông tin góp phần chẩn đoán và theo dõi diễn tiến của bệnh nói trên hay không ?

CHƯƠNG I

TỔNG QUAN THAM KHẢO

1.1- R.R. Love (2) … Các ung thư xuất phát từ đột biến ở các tế bào đơn lẽ, do đó chúng có tính chất đơn clon (đơn dòng). Khi các clon nầy phát triển, chúng tạo ra khôi ung thư. Các tế bào ung thư sản xuất ra những kháng nguyên lạ khiến cho hệ thống miễn dịch của cơ thể khó nhận biết nó. Các tế bào lympho T có khả năng sản xuất ra những kháng thể đơn dòng có thể “nhận diện” được các tế bào ung thư và tìm cách tiêu diệt chúng.

1.2- David Male (Gower Medical Pubishing. 19 91; 20.1–20.9)(8): Các tế bào lympho T, đặc biệt là tế bào CD4, CD8, NK (natural killer) có khả năng phân biệt các kháng nguyên của tế bào bình thường với các kháng nguyên lạ. Burnet đưa ra định luật gọi là “sự bảo vệ bằng miễn dịch” (immune surveillance) cho thấy rằng hầu hết các tế bào ung thư đều được hệ thống miễn dịch nhận biết và loại trừ trước khi hình thành bướu ung thư (h.1)

1.3- Fidler LJ, Schroit (Biochim. & Biophys. Acta 1989; 948: 151 – 173)(9): … Mỗi loại tế bào ung thư sản xuất ra một loại kháng nguyên riêng biệt mà hệ thống miễn dịch rất khó nhận biết. Ngoài ra qua mỗi thế hệ tế bào ung thư lại thay đổi kháng nguyên giúp cho chúng “trốn tránh” sự phát hiện của “sự bảo vệ bằng miễn dịch” của cơ thể. Tuy nhiên các tế bào lymph T có khả năng phát hiện ra chúng và tiêu diệt chúng bằng nhiều cách: hoặc trực tiếp như CD8, hoặc gián tiếp qua trung gian của một kháng nguyên đơn dòng hoặc hoạt hoá các đại thực bào như CD4 (h. 2)



1.4- Jonathan Brostoff (Gower Medical Pbishing. 19 91;1.1–1.7)(12); Lloyd KO, Old LJ (Cancer Res. 1989; 49: 3445–3451)(13) : Mỗi loại tế bào ung thư sản xuất ra một kháng nguyên riêng biệt. Tế bào lympho T – đặc biệt là CD4 (T helper) và CD8 (T killer) có khả năng nhận biết các kháng nguyên đó và tiêu diệt các tế bào ung thư trực tiếp hoặc gián tiếp bằng cách hoạt hoá các đại thực bào hoặc kích thích tế bào B sản xuất ra các kháng thể đơn dòng. Các kháng thể đơn dòng này sẽ tiêu huỷ hoặc làm suy yếu các tế bào ung thư tạo điều kiện cho CD8 và đại thực bào tiêu diệt chúng … (h. 3)



1.5- Vũ Triệu An, Joan Claude Homberg (Miễn dịch học. NXB Y HỌC-1989)(1): “Các tế bào CD4, CD8 hoạt động khác nhau đối với các kháng nguyên đối tượng nhưng mối quan hệ của chúng lại rất khắn khít nhau thông qua các cytokin. Các IL-2 được sinh sản chủ yếu bởi tế bào CD4 có tác dụng ngay trên các tế bào CD4 tiết (autocrine) , các mono-đại thực bào, các tế bào CD8 và tế bào NK, làm cho các tế bào này hoạt động mạnh như khi bị nhiễm virus hay bị u hoá”…

1.6- Quần thể tế bào lymho giữ một vai trò rất quan trọng trong các đáp ứng miễn dịch đặc hiệu trong đó quần thể tế bào lympho T chịu trách nhiệm về miễn dịch tế bào. Hội thảo quốc tế về “Kháng nguyên biệt hoá bạch cầu” (1982) và các hội nghị sau đó đã đi đến thống nhất phân loại các “cụm biệt hoá kháng nguyên” (CD - cluster of differentiation): Tế bào CD4 (T helper) có nhiệm vụ chỉ huy và điều hoà quá trình đáp ứng miễn dịch tế bào và miễn dịch dịch thể. Nó thúc đẩy hoạt đông của tế bào T CD8 và giúp đỡ tế bào B sinh kháng thể. Tế bào T CD8 (Cytotoxic T cell) có nhiệm vụ ức chế sự sản xuất kháng thể của tế bào đích và tiêu diệt chúng.

1.7- Theo Abbas (1993) tế bào T CD4 trong máu ngoại vi vào khoảng 450-1280 tb/mm3, tỷ số CD4/CD8 # 1,4 – 2,2. Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu của Phan Thị Phi Phi và cs (1986), Nguyễn Tuấn Anh và cs (1994), Đỗ Trung Phấn và cs (1995), Phan Thị Thu Anh và cs (1995) cho thấy tế bào T CD4 trong máu ngoại vi của người Việt Nam vào khoảng 400 – 1200 tb/mm3, và tỷ số CD4/CD8 # 1,2 – 1,5.


CHƯƠNG II
ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

1- ĐỐI TƯỢNG:

Đối tượng nghiên cứu được chia thành 3 lô:

. Lô 1: tất cả bệnh nhân có kết quả GPB là ung thư tế bào chuyển tiếp bàng quang thể nông và thể xâm lấn.

. Lô 2: bệnh nhân có kết quả GPB là ung thư tế bào niêm mạc miệng

. Lô 3 (Lô chứng): Các bênh nhân khác (không bị ung thư, không nhiễm HIV và không bị một bệnh mãn tính hay bệnh nặng khác) có cùng độ tuổi, dân tộc với các bệnh nhân trên.

2- PHƯƠNG PHÁP và VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU:

- Thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, mù đôi.

- Đếm tế bào lympho với máy FACS count SU Version 1.2 trước mổ (ghi nhận số tế bào CD3, CD4, CD8 /mcl và tỷ số CD4/CD8, CD4/CD3).

- Xử lý thống kê (sử dụng chương trình SPSS for windows 10.0): Dùng test Mann-Whitney U để so sánh sự khác biệt về trị số trung bình của CD3, CD4, CD8, CD4/CD3, CD4/CD8 giữa các nhóm bệnh nhân và nhóm chứng. Dùng hồi quy tiên lượng (logistic regression) khảo sát các thông số trên để tìm ra thông nào có giá trị tiên lượng giúp chẩn đoán một người có bị ung thư hay không.

- Với cở mẫu 92 ca trong 2 nhóm có và không có ung thư, test Mann-Whitney có lực=0.9113 và ngưỡng giá trị =0,05, test hồi quy có lực=0.9150 và ngưỡng giá trị  =0,05.

CHƯƠNG III

KẾT QUẢ

3.1- Số bệnh nhân, tuổi trung bình của từng nhóm bệnh:

Bảng 1

CHẨN ĐOÁN (GPB)

TB

N

ĐỘ LỆCH CHUẨN

LÔ CHỨNG

64.21

29

12.40

UT BÀNG QUANG NÔNG

65.45

20

12.33

UT BÀNG QUANG XÂM LẤN

55.07

15

13.52

UT NM MIỆNG

59.64

28

18.42

3.2- Số trung bình các dòng tế bào theo nhóm bệnh:

(Bảng 2)

CHẨN ĐOÁN (GPB)






CD3 (tb/mcl)

CD4 (tb/mcl)

CD8 (tb/mcl)

Ty Le CD4/CD3

Ty Le CD4/CD8

LÔ CHỨNG

Mean

1070.02

830.31

549.80

.7550

1.5231

N

29

29

29

29

29

Std. Dev

117.93

438.18

229.94

.3591

.3520

UT B. QUANG NÔNG

Mean

1073.80

776.70

534.09

.7134

1.2610

N

20

20

20

20

20

Std. Dev

229.05

239.20

155.91

.1574

.1702

UT B. QUANG XÂM LẤN

Mean

1106.39

580.63

577.25

.5519

1.0183

N

15

15

15

15

15

Std. Dev

98.83

52.94

36.63

.3738

.7627

UT NM MIỆNG

Mean

1071.00

621.96

444.54

.5671

1.5496

N

28

28

28

28

28

Std. Dev

263.69

272.20

156.37

.1101

.4495

3.3- So sánh trung bình các dòng tế bào giữa lô chứng và lô bệnh nhân ung thư bàng quang nông:

(Bảng 3)




CD3 (tb/mcl)

CD4 (tb/mcl)

CD8 (tb/mcl)

Ty Le CD4/CD3

Ty Le CD4/CD8

Mann-Whitney U

229.000

268.000

274.000

279.000

120.500

Wilcoxon W

664.000

478.000

709.000

714.000

330.500

Z

-1.241

-.449

-.326

-.224

-3.455

Asymp. Sig. (2-tailed)

.214

.654

.744

.823

.001

Chỉ có sự khác biệt của trung bình tỷ số CD4/CD8 giữa người bình thường và người mắc bệnh ung thư bàng quang nông có ý nghĩa thống kê (p=0,001). Sự khác biệt của các trị số khác đều không có ý nghĩa (p>0,05).

3.4- So sánh trung bình các dòng tế bào giữa lô chứng và lô bệnh nhân ung thư bàng quang xâm lấn:



(Bảng 4)




CD3 (tb/mcl)

CD4 (tb/mcl)

CD8 (tb/mcl)

Ty Le CD4/CD3

Ty Le CD4/CD8

Mann-Whitney U

177.000

192.000

143.000

184.000

45.000

Wilcoxon W

612.000

312.000

578.000

304.000

165.000

Z

-1.003

-.633

-1.849

-.830

-4.275

Asymp. Sig. (2-tailed)

.316

.527

.068

.407

.000

Chỉ có sự khác biệt của trung bình tỷ số CD4/CD8 giữa người bình thường và người mắc bệnh ung thư bàng quang xâm lấn có ý nghĩa thống kê (p=0,000).

3.5- So sánh trung bình các dòng tế bào giữa lô chứng và lô bệnh nhân ung thư niêm mạc miệng:



(Bảng 5)




CD3 (tb/mcl)

CD4 (tb/mcl)

CD8 (tb/mcl)

Ty Le CD4/CD3

Ty Le CD4/CD8

Mann-Whitney U

368.000

316.000

307.000

328.000

388.500

Wilcoxon W

774.000

722.000

713.000

734.000

823.500

Z

-.607

-1.439

-1.583

-1.246

-.280

Asymp. Sig. (2-tailed)

.544

.150

.114

.213

.780

Không có sự khác biệt của trung bình các dòng tế bào lympho T giữa người bình thường và người mắc bệnh ung thư niêm mạc miệng (p>0,05).

3.6- Dùng phép tính hồi quy tiên lượng (logistic regression) để xác định các thông số có giá trị giúp chẩn đoán một người có bị ung thư bàng quang hay không.

Kết quả như sau: (bảng 6)

Variable B S.E. Wald df sig.

CD3 .0159 .0091 3.0298 1 .0817

CD4 -.0177 .0163 1.1718 1 .2790

CD8 -.0083 .0045 3.4140 1 .0686

CD4/CD3 27.0143 17.8207 2.2979 1 .1295

CD4/CD8 -9.0451 2.5784 12.3059 1 .0005

95% CI for Exp(B)

Variable Exp(B) Lower Upper

CD3 1.0160 .9980 1.0344

CD4 .9825 .9515 1.0144

CD8 .9917 .9830 1.0005

CD4/CD3 5.397E+11 .0004 7.965E+26

CD4/CD8 5 .0001 .0000 .0185
Chỉ có trị số CD4/CD8 có giá trị tiên lượng có hay không có ung thư bàng quang (Wald=12,3059; p=0,0005; ExpB =5,0001; CI 95%: 0,0000 – 0,0185)
CHƯƠNG IV
BÀN LUẬN

4.1- Helmstein và cộng sự (1970)(11) đã khảo sát thấy có sự liên quan mật thiết giữa ung thư hệ niệu với các thay đổi trong hệ thống miễn dịch.

Perlman và cộng sự (1972)(15) đã nghiên cứu trên 54 bệnh nhân bị ung thư bàng quang nhận thấy phản ứng lymphocyte gia tăng 88% trong nhóm bệnh nhân ung thư bàng quang thể nông và 41% trong thể xâm lấn.

Tarkan Soygur và cộng sự (18) nghiên cứu trên 60 bệnh nhân ung thư bàng quang (30 ung thư thể nông và 30 thể xâm lấn) nhận thấy không phải sự thay đổi về số lượng tế bào lympho không quan trọng mà chính sự thay đổi tỷ số các dòng tế bào mới phản ánh tình trạng ung thư bàng quang.

4.2- Với sự tiến bộ của kỹ thuật kháng thể đơn dòng, ngày nay người ta có thể nghiên cứu sâu hơn về sự thay đổi của các dòng lymphocyte trong máu ngoại biên của các bệnh nhân ung thư (1,7,9).

4.3- Trong nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy trị số trung bình tỷ số CD4/CD8 của nhóm chứng = 1,52  0,35, nhóm ung thư bàng quang nông = 1,26  0,17 và nhóm ung thư bàng quang xâm lấn = 1,02  0,08, nhóm ung thư niêm mạc miệng = 1,55  0,45 (bảng 2)

So sánh trị số trung bình các tế bào giữa lô chứng và lô bệnh nhân ung thư bàng quang nông chúng tôi thấy chỉ có tỷ số CD4/CD8 là có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0.001, Mann-Whitney)(bảng 3), so sánh trị số trung bình các tế bào giữa lô chứng và lô bệnh nhân ung thư bàng quang xâm lấn chúng tôi thấy chỉ có tỷ số CD4/CD8 là có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0.000, Mann-Whitney)(bảng 4) và so sánh trị số trung bình các tế bào giữa lô chứng và lô bệnh nhân ung thư niêm mạc miệng chúng tôi thấy sự khác biệt của tất cả các trị số trung bình các dòng tế bào lympho không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05, Mann-Whitney)(bảng 5). Như vậy, có sự thay đổi các dòng tế bào lympho trong máu ngoại biên khi một cơ thể bị ung thư bàng quang, đặc biệt là ung thư bàng quang thể xâm lấn. Sự thay đổi này rất phức tạp, chi phối bởi những quy luật mà cho đến nay người ta chưa hiểu rõ. Tuy nhiên qua khảo sát bằng các phép tính thống kê chúng tôi thấy sự thay đổi mỗi dòng tế bào lympho không có ý nghĩa mà chỉ có sự thay đổi tỷ số CD4/CD8 là có ý nghĩa. Tỷ số này ở người bình thường là khoảng 1,52  0,35 , ở người bị ung thư bàng quang nông là 1,26  0,17 (p = 0,0001; Mann-Whitney) và nhóm ung thư bàng quang xâm lấn = 1,02  0,08 (p = 0,0000; Mann-Whitney). Ngược lại ở người bị ung thư niêm mạc miệng, không có sự thay đổi có ý nghĩa ở tất cả các dòng tế bào lympho (p > 0,05, Mann-Whitney)(bảng 5).

Ngoài ra sự khác biệt của các thông số khác như CD3, CD4, CD8 cũng như các tỷ số CD4/CD3 giữa các nhóm bệnh đều không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) (bảng 2).

Tại Việt Nam, những nghiên cứu bước đầu của Phan thị Phi Phi và cs (1985-1986)(3), Nguyễn Tuấn (1994), Đỗ Trung Phấn và cs (1995), Phan thị Thu Anh và cs (1995) cho thấy tế bào T CD4 trong máu ngoại vi của người Việt Nam vào khoảng 400 – 1200 tb/mm3, và tỷ số CD4/CD8 # 1,2 – 1,5

Theo Glenn Lawlor và Thomas Fisher (10) trị số bình thường của tỷ số CD4/CD8 là 1,5-2, theo Abbas là 1,4-2,2(3) . Trong những trường hợp suy giảm miễn dịch nặng (như AIDS) tỷ số naỳ có thể giảm xuống đến  1. Trong khi nghiên cứu tác dụngchống ung thư bàng quang của BCG, Boccafoshi thấy rằng sau khi bơm BCG vào bàng quang những bệnh nhân có tỷ số CD4/CD8 >1 thì không bị tái phát, ngược lại những bệnh nhân có CD4/CD8 < 1 có tỷ số tái phát rất cao(5,6). Theo Glenn Lawlor và Thomas Fisher, tỷ số CD4CD8 giảm là do CD4 giảm song song với CD8 tăng, trong đó nguyên nhân chính là do CD8 tăng nhiều hơn.

Boccafoshi C (5) đã nghiên cứu xem tác dụng của BCG có liên quan đến kiểu hình miễn dịch tế bào T hay không. Sau đợt điều trị bơm bàng quang, ông đã định lượng CD4 và thấy tỷ số CD4/CD8 > 1. Và sau 2 năm thì tỷ số này sẽ xuống thấp (CD4/CD8 <1).

4.4- Kết quả khảo sát sự tương quan của các thông số trên với chẩn đoán một trường hợp bệnh nhân là có ung thư bàng quang hay không bằng phép hồi quy tiên lượng cho thấy tỷ số CD4/CD8 có giá trị tiên lượng trong chẩn đoán một người có bị ung thư bàng quang hay không (hệ số Wald = 12,3059, p= 0,0005, ExpB = 5.001, CI 95%: 0,0000 – 0,0185). Nói một cách khác, ở một người có u bàng quang, nếu tỷ số CD4/CD8 # 1,5 (trị số bình thường) thì có nhiều khả năng là u lành tính, nếu tỷ số CD4/CD8 giảm xuống đến  1,26 thì có khả năng là ung thư bàng quang nông và nếu tỷ số CD4/CD8 giảm xuống đến  1,02 thì nhiều khả năng ung bàng quang đã sang giai đoạn xâm lấn (bảng 6). Tarkan Soygur và cộng sự nghiên cứu trên 3 nhóm, mỗi nhóm 30 người thấy kết quả như sau: nhóm người lành: CD4/CD8=1,49  0,67, nhóm bệnh nhân ung thư bàng quang nông: CD4/CD8=1,33  0,63, và nhóm bệnh nhân ung thư bàng quang xâm lấn: CD4/CD8=0,85  0,59 (p=0,01; Kruskal-Wallis).




CHƯƠNG V
KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu sự thay đổi tế bào lympho trong máu ngoai biên của 92 người gồm 29 người chứng, 20 bệnh nhân ung thư bàng quang nông 15 bệnh nhân ung thư bàng quang xâm lấn và 28 bệnh nhân ung thư niêm mạc miệng chúng tôi nhận thấy:

1- Trị số trung bình các dòng tế bào lympho trong máu ngoại biên:

- Của người lành: CD3 = 1070  117 tb/mcl; CD4 = 830  438 tb/mcl; CD8 = 459  229 tb/mcl; CD4/CD3 = 0,755  0,359; CD4/CD8 = 1,523  0,352.

- Của bệnh nhân ung thư bàng quang nông: CD3 = 1073  229 tb/mcl; CD4 = 776  239 tb/mcl; CD8 = 534 155 tb/mcl; CD4/CD3 = 0,713  0,157; CD4/CD8 = 1,261  0,170.

- Của bệnh nhân ung thư bàng quang xâm lấn: CD3 = 1106  98 tb/mcl; CD4 = 580  52 tb/mcl; CD8 = 577  36 tb/mcl; CD4/CD3 = 0,551  0,374; CD4/CD8 = 1,018  0,763.

- Của bệnh nhân ung thư niêm mạc miệng: CD3 = 1071  263 tb/mcl; CD4 = 621  272 tb/mcl; CD8 = 444  156 tb/mcl; CD4/CD3 = 0,567  0,110; CD4/CD8 = 1,549  0,449.

2 – Tỷ số CD4/CD8 có giá trị tiên lượng trong chẩn đoán ung thư bàng quang. Tỷ số này càng thấp thì ung thư bàng quang càng có chiều hướng chuyển từ giai đoạn ung thư nông sang giai đoạn ung thư xâm lấn (bình thường: # 1,52; ung thư BQ nông: # 1,26; ung thư BQ xâm lấn: # 1,02). Không có thông số nào có giá trị giúp chẩn đoán ung thư niêm mạc miệng.



3- Như vậy, có thể sử dụng tỷ số CD4/CD8 như một xét nghiệm góp phần trong chẩn đoán một u bàng quang là ung thư hay u lành và giúp theo dõi tiến triển của ung thư bàng quang (từ thể nông sang thể xâm lấn) trong quá trình điều trị.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

  1. Vũ Triệu An. Miễn dịch trong ung thư và hội chứng tăng triển tế bào trong ung thư. Miễn dịch học. NXB . NXB Y Học Hà Nội: 158-164; 1989.

  2. Nguyễn Chấn Hùng, Vũ Văn Vũ, Nguyễn Mạnh Quốc (Dịch từ R.R. Love). Sinh học tế bào và phân tử của bệnh ung thư. Cẩm nang ung bướu học lâm sàng. Nhà XB Y Học, XB lần thứ VI : 1-5; 1995.

  3. Phan Thị Phi Phi. Nhận dạng tế bào máu. Miễn dịch học. NXB . NXB Y Học Hà Nội: 158-164; 1989.

  4. Nguyễn Tuấn Vinh: Hóa liệu pháp hổ trợ trong điều trị ung thư bàng quang. Luận án tiến sĩ y học. Mã số 03.01.27. 1999.

TIẾNG ANH

  1. Boccafoschi C.: Lateeffects of intravesical BCG immunotherapyon bladder mucosa infiltrating ymphocytes: An immunohistochemical study. Eur. Urol. 27 (4), 334-338,1995.

  2. Boccafoschi C.: Lateeffects of intravesical BCG immunotherapyon bladder mucosa infiltrating ymphocytes: An immunohistochemical study. Eur. Urol. 27 (4), 334-338,1995.

  3. Crowder W., Gertner HR.: Corelation of preoperative lymphocyte reactivity with the clinical course of cancer patients. Surg. Gyneco. Abdom. Obstet. 136: 380-384. 1973

  4. David Male: Immunity and tumor prevention. Clinical immunology. Gower Medical Pubishing. 19 91; 20.1 – 20.9.

  5. Fidler LJ, Schroit: Recognition and destruction of neoplasic cells by acivated macrophages. Biochim. & Biophys. Acta 1989; 948: 151 – 173.

  6. Glenn J. Lowlor, Thomas Fisher: Manual of Allergy and Immunology. CD-ROM, Corporated Technology Ventures. Philadelphia. 1997.

  7. Helmstein K., Bubenik J.: Immune response to urinary tumors in man. Int. Journ. Of Cancer 5: 39-46. 1970

  8. Jonathan Brostoff: Immune responses. Clinical immunology. Gower Medical Pbishing. 19 91;1.1 – 1.7.

  9. Lloyd KO, Old LJ: humoral monoclonal antibodies to glycolipids and other carbohydrate antigens: dissection of the humoral immune response in cancer patients. Cancer Res. 1989; 49: 3445 – 3451.

  10. Pecht M., Trainin N.: T lymphocyte subsets and function in peripheral bloodof patients with urological cancer. Europ. Urol. 13: 397-400. 1987

  11. Perlman P., O’Toole C.: Cellular immunity to human urinary blader carcinoma. Corelation to clinical stage and radiotherapy. Int. J. Cancer 10: 77-91. 1972

  12. Rubenstein M., Ray P.: Lymphocyte subsets in urologic cancer patients. Urol. Res. 15: 181-185. 1987

  13. Sato O., Fujibayashi K., Ito H.:Stage related cell-mediated cytotoxicity with effector cell analysis computation on cytotoxic activity of Y cell and non-T cell. Cell immunol. 44: 225-241. 1979

  14. Tarkan Soygur, Yasar Beduk, et al: Analysis of the peripheral blood lymphocyte subsets in patients with bladder carcinoma. Urol. 53: 88-91. 1999




BS CKI Nguyễn Ngọc Hiền BV tỉnh Khánh Hoà

Каталог: uploaddocs
uploaddocs -> Ubnd huyện yên châu phòng giáo dục và ĐÀo tạO
uploaddocs -> Số: 68/2000/NĐ-cp cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
uploaddocs -> NĂm tân mãO, chuyện phiếm về MÈo nhà Vy Kính I/Năm Tân Mão và họ nhà Mèo
uploaddocs -> Phân suất dự trữ lưu lượng động mạch vành
uploaddocs -> Ubnd tỉnh lạng sơn sở giáo dục và ĐÀo tạO
uploaddocs -> QuyếT ĐỊnh phê duyệt Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 2015 thủ TƯỚng chính phủ
uploaddocs -> Ubnd huyện mai sơn phòng giáo dục và ĐÀo tạO
uploaddocs -> Ubnd tỉnh hà TĨnh sở giáo dục và ĐÀo tạO
uploaddocs -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam phòng giáo dục và ĐÀo tạO
uploaddocs -> Ubnd huyện yên châu phòng gd&Đt số: 119

tải về 109.43 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương