Ủy ban dự thảo sửA ĐỔi hiến pháp năM 1992 BẢng tham chiếu so sánh và giải trình các nội dung sửA ĐỔI, BỔ sung với hiến pháp năM 1992


CHƯƠNG III KINH TẾ, XÃ HỘI, VĂN HÓA, GIÁO DỤC, KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG



tải về 0.77 Mb.
trang4/9
Chuyển đổi dữ liệu05.08.2016
Kích0.77 Mb.
#13623
1   2   3   4   5   6   7   8   9

CHƯƠNG III

KINH TẾ, XÃ HỘI, VĂN HÓA, GIÁO DỤC, KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG

HIẾN PHÁP NĂM 1992

(ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NĂM 2001)

DỰ THẢO SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP NĂM 1992


GIẢI TRÌNH CÁC NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG

Chương II

CHẾ ĐỘ KINH TẾ

Chương III

VĂN HÓA, GIÁO DỤC, KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ

CHƯƠNG III

KINH TẾ, XÃ HỘI, VĂN HÓA, GIÁO DỤC, KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG

Chương II. Chế độ kinh tế và Chương III. Văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ (gồm 29 điều) được gộp thành Chương III (mới): “Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường” (gồm 17 điều, bỏ một số điều). Trong đó, có 1 điều mới, 16 điều sửa đổi, bổ sung.

So với Hiến pháp 1992 đã có sự thu gọn một số điều khoản của Chương II (từ 15 Điều xuống còn 9 Điều) và Chương III (từ 14 Điều xuống còn 8 Điều).

Quán triệt Nghị quyết TW2, Kết luận TW 5 và xuất phát từ yêu cầu của Cương lĩnh, các quy định của Hiến pháp cần thể chế hóa hiện mối quan hệ gắn kết chặt chẽ, mật thiết giữa các nội dung về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường.

Vì kinh tế, văn hoá giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường là những vấn đề động. Do vậy, Hiến pháp không quy định những chính sách cụ thể mà tập trung vào chính sách lớn, bảo đảm cho sự ổn định và tầm vĩ mô của Hiến pháp.



Điều 15

Nhà nước xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trên cơ sở phát huy nội lực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng.

Điều 43

Nhà nước mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực văn hoá, thông tin, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao.



Điều 54 (sửa đổi, bổ sung Điều 15, Điều 43)

Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phát triển kinh tế kết hợp chặt chẽ, hài hòa với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường; xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trên cơ sở phát huy nội lực, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế; thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.



Điều 54 được xây dựng trên cơ sở Điều 15 và Điều 43 của Hiến pháp năm 1992 theo hướng khái quát hơn nhằm khẳng định đường lối phát triển kinh tế gắn bó chặt chẽ với phát triển văn hóa, xã hội, phát triển kinh tế nhưng vẫn đảm bảo công bằng xã hội và bảo vệ môi trường

Các nội dung cụ thể hơn của Điều 15 về thành phần kinh tế được nghiên cứu, tiếp thu những điểm phù hợp vào Điều 55 cho phù hợp logic.




Điều 15

Nhà nước xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trên cơ sở phát huy nội lực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng.

Điều 16

Mục đích chính sách kinh tế của Nhà nước là làm cho dân giàu nước mạnh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân trên cơ sở phát huy mọi năng lực sản xuất, mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế gồm kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài dưới nhiều hình thức, thúc đẩy xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, mở rộng hợp tác kinh tế, khoa học, kỹ thuật và giao lưu với thị trường thế giới.

Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế được sản xuất, kinh doanh trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm; cùng phát triển lâu dài, hợp tác, bình đẳng và cạnh tranh theo pháp luật.

Nhà nước thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.



Điều 19

Kinh tế nhà nước được củng cố và phát triển, nhất là trong các ngành và lĩnh vực then chốt, giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.



Điều 20

Kinh tế tập thể do công dân góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh được tổ chức dưới nhiều hình thức trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi.

Nhà nước tạo điều kiện để củng cố và mở rộng các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.

Điều 21

Kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân được chọn hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, được thành lập doanh nghiệp, không bị hạn chế về quy mô hoạt động trong những ngành, nghề có lợi cho quốc kế dân sinh.

Kinh tế gia đình được khuyến khích phát triển.


Điều 55 (sửa đổi, bổ sung các điều 15, 16, 19, 20, 21 và 25)

1. Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối. Mục đích phát triển kinh tế là làm cho dân giàu, nước mạnh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân.

2. Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân, cùng phát triển lâu dài, hợp tác, bình đẳng và cạnh tranh theo pháp luật. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể với các hình thức hợp tác được củng cố và phát triển. Kinh tế tư nhân là một trong những động lực của nền kinh tế. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển.


Điều 55 được xây dựng trên cơ sở lồng ghép nội dung của các điều 15, 16, 19, 20, 21 của Hiến pháp 1992, thể chế hóa quan điểm của Cương lĩnh về phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Khoản 1 Điều 55 xác định rõ tính chất của nền kinh tế, mục tiêu phát triển nền kinh tế theo đúng quan điểm, đường lối thể hiện trong Cương lĩnh, Kết luận TW 5. Các văn kiện này xác định nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại với quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp; vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa là định hướng, điều tiết, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện chính sách xã hội, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa kinh tế và xã hội, bảo đảm công bằng, an sinh xã hội, vì lợi ích của nhân dân.

Khoản 2 Điều 55 thống nhất quy định về các thành phần kinh tế, quy định cụ thể về kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân theo tinh thần của Cương lĩnh và Kết luận TW5.


Điều 24

Nhà nước thống nhất quản lý và mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại, phát triển các hình thức quan hệ kinh tế với mọi quốc gia, mọi tổ chức quốc tế trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền và cùng có lợi, bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước.



Điều 26

Nhà nước thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách; phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý nhà nước giữa các ngành, các cấp; kết hợp lợi ích của cá nhân, của tập thể với lợi ích của Nhà nước.



Điều 56 (sửa đổi, bổ sung Điều 24, Điều 26)

1. Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, bảo đảm cho nền kinh tế vận hành theo quy luật của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; thực hiện sự phân công, phân cấp quản lý nhà nước giữa các ngành, các cấp, thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân.

2. Nhà nước thống nhất quản lý, mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại, phát triển các hình thức hợp tác kinh tế với các quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và cùng có lợi, phù hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế.


Điều 56 được xây dựng trên cơ sở sửa đổi, bổ sung Điều 24 và Điều 26 của Hiến pháp năm 1992.

Nhằm mục đích thể chế hóa Cương lĩnh, Kết luận TW 5 về vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa là định hướng, điều tiết, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện chính sách xã hội, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa kinh tế và xã hội, bảo đảm công bằng, an sinh xã hội, vì lợi ích của nhân dân.

Khoản 1 Điều 56 hiến định vai trò và trách nhiệm của Nhà nước trong việc quản lý, điều hành nền kinh tế quốc dân theo hướng tôn trọng quy luật thị trường, kết hợp với việc giữ vững định hướng XHCN, thực hiện sự phân cấp, phân quyền giữa TW và địa phương, đồng thời tạo cơ chế liên kết kinh tế thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế.

Khoản 2 Điều 56 về cơ bản giữ nguyên các nội dung lớn quy định tại Điều 24 của Hiến pháp 1992, chỉ thay đổi một số từ ngữ cho logic và phù hợp hơn.



Điều 22

Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước, đều bình đẳng trước pháp luật, vốn và tài sản hợp pháp được Nhà nước bảo hộ.

Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được liên doanh, liên kết với cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

Điều 23

Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị quốc hữu hoá.

Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị trường.

Thể thức trưng mua, trưng dụng do luật định.



Điều 25

Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vốn, công nghệ vào Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế; bảo đảm quyền sở hữu hợp pháp đối với vốn, tài sản và các quyền lợi khác của các tổ chức, cá nhân nước ngoài. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không bị quốc hữu hoá.

Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước.


Điều 57 (sửa đổi, bổ sung các điều 22, 23 và 25)

1. Tổ chức, cá nhân được tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước do luật định.

2. Nhà nước thực hiện chính sách chống độc quyền và bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh.

3. Tài sản hợp pháp của tổ chức, cá nhân được Nhà nước thừa nhận, bảo hộ và không bị quốc hữu hóa.

Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân, tổ chức theo giá thị trường. Thể thức trưng mua, trưng dụng do luật định.


Điều 57 được xây dựng trên cơ sở sửa đổi, bổ sung các điều 22, 23, 25 của Hiến pháp 1992

Điều 60 về cơ bản kế thừa các nội dung quy định các điều 22, 23, 25 của Hiến pháp 1992 về quyền tự do kinh doanh của tổ chức, cá nhân; bổ sung nội dung khẳng định vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện chính sách chống độc quyền và bảo đảm cho các tổ chức, cá nhân được kinh doanh trong môi trường cạnh tranh lành mạnh. Đồng thời khẳng định trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo vệ tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức.




Điều 17

Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư vào các xí nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước, đều thuộc sở hữu toàn dân.



Điều 18

Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.

Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài.

Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, bồi bổ, khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm đất, được chuyển quyền sử dụng đất được Nhà nước giao theo quy định của pháp luật.



Điều 58 (sửa đổi, bổ sung Điều 17, Điều 18)

Đất đai, nguồn nước, khoáng sản, vùng trời, vùng biển và tài nguyên thiên nhiên khác, các công trình và các tài sản Nhà nước đầu tư, quản lý đều thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý theo quy định của pháp luật.



Điều 58 được xây dựng trên cơ sở sửa đổi, bổ sung Điều 17 và Điều 18 của Hiến pháp 1992. Theo đó:

  • Khoản 1 Điều 58 về cơ bản giữ nguyên quy định về sở hữu toàn dân tại Điều 17 Hiến pháp 1992. Tuy nhiên, khoản 1 Điều 61 quy định khái quát, không liệt kê quá nhiều các loại tài nguyên mà chỉ quy định “đất đai, nguồn nước, khoáng sản và tài nguyên thiên nhiên”, trong đó bao gồm rừng tự nhiên và các nguồn lợi thiên nhiên khác để tránh trùng lắp.

  • Khoản 2 Điều 58 thể chế hóa Cương lĩnh, Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Kết luận TW 5. Tiếp tục khẳng định khẳng định vai trò, chức năng của Nhà nước trong việc đại diện chủ sở hữu toàn dân và thống nhất quản lý đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân.




Điều 18

Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.

Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài.

Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, bồi bổ, khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm đất, được chuyển quyền sử dụng đất được Nhà nước giao theo quy định của pháp luật.



Điều 59 (sửa đổi, bổ sung Điều 18)

1. Đất đai là tài nguyên quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được thống nhất quản lý theo pháp luật và quy hoạch.

2. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất để sử dụng ổn định lâu dài hoặc được giao đất, cho thuê đất có thời hạn có trách nhiệm bảo vệ, bồi bổ, khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm, đúng mục đích; được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các nghĩa vụ liên quan theo quy định của luật. Quyền sử dụng đất được Nhà nước bảo hộ.

3. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân sử dụng có đền bù theo quy định của pháp luật.



Điều 59 sửa đổi, bổ sung Điều 18 của Hiến pháp 1992. Theo đó:

- Khoản 1 Điều 62 thể chế hóa Cương lĩnh, Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Kết luận TW 5; hiến định hai tính chất quan trọng của đất đâi, đó là: đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá và đất đai là là tư liệu sản xuất đặc biệt, là tài sản, nguồn lực to lớn của đất nước, là nguồn sống của nhân dân.



  • Khoản 2 Điều 59 khẳng định chủ trương nhất quán của Nhà nước về giao đất, cho thuê đất, đa dạng hóa các hình thức giao đất và cho thuê đất nhằm góp phần tạo sự yên tâm cho người được giao đất yên tâm sử dụng và tạo căn cứ cho Luật đất đai quy định linh hoạt đối với từng loại đất; đồng thời, quy định trách nhiệm, nghĩa vụ của người sử dụng đất.







Điều 60 (mới)

1. Ngân sách nhà nước, dự trữ quốc gia, quỹ tài chính nhà nước và các nguồn tài chính công khác phải được Nhà nước thống nhất quản lý, sử dụng hiệu quả, công bằng, công khai, minh bạch, đúng pháp luật, phù hợp với chính sách tài chính tiền tệ quốc gia từng thời kỳ.

2. Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Các khoản thu và các khoản chi ngân sách nhà nước được phân chia và dự toán giữa trung ương và địa phương theo quy định của luật.


Đây là Điều mới quy định về chính sách tài chính công. Bởi lẽ:

- Tài chính công có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Do đó, cần xác định rõ cơ cấu, nguyên tắc xác lập, quản lý, sử dụng để đảm bảo an toàn của sức mạnh kinh tế Nhà nước, chống tham nhũng, lãng phí.

- Hiến pháp 1992 không có điều riêng quy định về vấn đề này.

- Hiến pháp nhiều nước có chương, mục hoặc một số điều quy định về tài chính công.

Do đó, Dự thảo Hiến pháp bổ sung điều về tài chính công như trong dự thảo.


Điều 27

Mọi hoạt động kinh tế, xã hội và quản lý Nhà nước phải thực hành chính sách tiết kiệm.



Điều 61 (sửa đổi, bổ sung Điều 27)

Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân phải thực hành tiết kiệm, phòng chống lãng phí, tham nhũng trong hoạt động kinh tế - xã hội và quản lý nhà nước.



Điều 61 của Dự thảo bổ sung Điều 27 của Hiến pháp 1992 về việc chống lãng phí và chống tham nhũng. Đây là vấn đề bức xúc trong thực tiễn nhưng chưa được quy định trong Hiến pháp 1992, do vậy cần được bổ sung để thể hiện quyết tâm và nâng cao trách nhiệm phòng chống tham nhũng, lãng phí của các cơ quan nhà nước, các tổ chức và cá nhân.

Điều 55

Lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân.

Nhà nước và xã hội có kế hoạch tạo ngày càng nhiều việc làm cho người lao động.

Điều 56

Nhà nước ban hành chính sách, chế độ bảo hộ lao động.

Nhà nước quy định thời gian lao động, chế độ tiền lương, chế độ nghỉ ngơi và chế độ bảo hiểm xã hội đối với viên chức nhà nước và những người làm công ăn lương; khuyến khích phát triển các hình thức bảo hiểm xã hội khác đối với người lao động.


Điều 62 (sửa đổi, bổ sung Điều 55, Điều 56)

1. Tổ chức, cá nhân được khuyến khích, tạo điều kiện để tạo ra nhiều việc làm, có thu nhập thỏa đáng cho người lao động.

2. Nhà nước ban hành chính sách, chế độ, tiêu chuẩn lao động, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động và tạo điều kiện xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.


Điều 61 được xây dựng trên cơ sở sửa đổi, bổ sung Điều 55 và Điều 56 của Hiến pháp 1992. Theo đó, quy định về “quyền lao động” quyền làm việc” và chuyển lên Điều 38 Chương II. Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.

- Khoản 1 Điều 61 khẳng định tạo việc làm là trách nhiệm của toàn xã hội chứ không của riêng Nhà nước. Trong cơ chế kinh tế thị trường, Nhà nước đúng vai trò là người định hướng chính sách. Nhà nước có các cơ chế, quy định, điều kiện để khuyến khích các thành phần xã hội tạo ra việc làm cho người lao động. Do đó, quy định tổ chức, cá nhân được khuyến khích, tạo điều kiện để tạo ra nhiều việc làm bền vững, có thu nhập thỏa đáng cho người lao động là phù hợp.



  • Khoản 2 Điều 61 xác định rõ vai trò của Nhà nước trong việc điều chỉnh quan hệ lao động thể chế hóa quan điểm “tạo môi trường và điều kiện để mọi người lao động có việc làm và thu nhập tốt hơn”, “hoàn thiện khuôn khổ pháp luật để tăng cường sự gắn bó giữa người sử dụng lao động và người lao động” trong Cương lĩnh của Đảng.



Điều 39

Nhà nước đầu tư, phát triển và thống nhất quản lý sự nghiệp bảo vệ sức khoẻ của nhân dân, huy động và tổ chức mọi lực lượng xã hội xây dựng và phát triển nền y học Việt Nam theo hướng dự phòng; kết hợp phòng bệnh với chữa bệnh; phát triển và kết hợp y dược học cổ truyền với y dược học hiện đại; kết hợp phát triển y tế Nhà nước với y tế nhân dân; thực hiện bảo hiểm y tế, tạo điều kiện để mọi người dân được chăm sóc sức khoẻ.

Nhà nước ưu tiên thực hiện chương trình chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào miền núi và dân tộc thiểu số.

Nghiêm cấm tổ chức và tư nhân chữa bệnh, sản xuất, buôn bán thuốc chữa bệnh trái phép gây tổn hại cho sức khoẻ của nhân dân.



Điều 40

Nhà nước, xã hội, gia đình và công dân có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc bà mẹ và trẻ em; thực hiện chương trình dân số và kế hoạch hoá gia đình.



Điều 63 (sửa đổi, bổ sung Điều 39, Điều 40)

1. Nhà nước đầu tư, phát triển và thống nhất quản lý công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe của nhân dân; huy động các nguồn lực để xây dựng nền y tế công bằng, hiệu quả và phát triển, trong đó y tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; phát triển nền y học Việt Nam theo hướng kết hợp y học hiện đại và y học cổ truyền, phòng bệnh và chữa bệnh; thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân và tạo điều kiện để mọi người dân được chăm sóc sức khỏe.

2. Nhà nước, xã hội, gia đình và công dân có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người mẹ, trẻ em, thực hiện kế hoạch hóa gia đình, bảo đảm quy mô, cơ cấu dân số hợp lý, nâng cao chất lượng dân số.

3. Nhà nước ưu tiên thực hiện chương trình chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào miền núi, hải đảo, dân tộc thiểu số và các vùng đặc biệt khó khăn khác.



Điều 63 gộp quy định tại Điều 39 và Điều 40 của Hiến pháp 1992 thành 3 khoản riêng biệt.

Cương lĩnh nhấn mạnh việc nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân và bảo đảm quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số là những mục tiêu phát triển quan trọng về chính sách xã hội của Nhà nước ta. Để thể chế hóa Cương lĩnh, phải xây dựng một điều mới về định hướng chính sách y tế - dân số thay thế cho các quy định tại Điều 39 và Điều 40 Hiến pháp hiện hành.

Theo đó: Khoản 1 Điều 66 xác định trách nhiệm của Nhà nước trong việc đầu tư, phát triển và quản lý công tác chăm sóc sức khỏe; Khoản 2 xác định nghĩa vụ chăm sóc sức khỏe những đối tượng có công với nước, đối tượng yếu thế và chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; Khoản 3 giữ nguyên quy định hiện hành về việc chăm sóc sức khỏe cho đồng bào miền núi, hải đảo.


Điều 67

Thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước. Thương binh được tạo điều kiện phục hồi chức năng lao động, có việc làm phù hợp với sức khoẻ và có đời sống ổn định.

Những người và gia đình có công với nước được khen thưởng, chăm sóc.

Người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa được Nhà nước và xã hội giúp đỡ.



Điều 64 (sửa đổi, bổ sung Điều 67)

1. Nhà nước phát triển hệ thống an sinh xã hội đa dạng, toàn diện, có tính chia sẻ, công bằng, bền vững, trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn.

2. Nhà nước và xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện các chính sách ưu đãi đối với người có công với nước.


Điều 64 sửa đổi, bổ sung Điều 67 của Hiến pháp 1992. Theo đó:

  • Khoản 1 Điều 64 quy định về chính sách xã hội, trong đó lấy an sinh xã hội là trụ cột. Quy định này nhằm:

+ Thể hiện tập trung định hướng chính sách xã hội của Nhà nước ta theo tinh thần Cương lĩnh và Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01 tháng 6 năm 2012 của Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương khoá XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 – 2020;

+ Tạo cơ sở để thực hiện quyền được bảo đảm an sinh xã hội của công dân theo quy định tại Điều 36 của Hiến pháp.



  • Khoản 2 Điều 63 về cơ bản giữ nguyên như quy định hiện hành, tiếp tục khẳng định chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với người có công với nước. Tuy nhiên, viết cô đọng hơn các đối tượng hưởng chế độ ưu đãi mà không liệt kê chi tiết để đảm bảo tính khái quát, đẩy đủ.

Điều 30

Nhà nước và xã hội bảo tồn, phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; kế thừa và phát huy những giá trị của nền văn hiến các dân tộc Việt Nam, tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; phát huy mọi tài năng sáng tạo trong nhân dân.

Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp văn hoá. Nghiêm cấm truyền bá tư tưởng và văn hoá phản động, đồi trụy; bài trừ mê tín, hủ tục.

Điều 31

Nhà nước tạo điều kiện để công dân phát triển toàn diện, giáo dục ý thức công dân, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, giữ gìn thuần phong mỹ tục, xây dựng gia đình có văn hóa, hạnh phúc, có tinh thần yêu nước, yêu chế độ xã hội chủ nghĩa, có tinh thần quốc tế chân chính, hữu nghị và hợp tác với các dân tộc trên thế giới.



Điều 32

Văn học, nghệ thuật góp phần bồi dưỡng nhân cách và tâm hồn cao đẹp của người Việt Nam.

Nhà nước đầu tư phát triển văn hoá, văn học, nghệ thuật, tạo điều kiện để nhân dân được thưởng thức những tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị; bảo trợ để phát triển các tài năng sáng tạo văn hóa, nghệ thuật.

Nhà nước phát triển các hình thức đa dạng của hoạt động văn học, nghệ thuật, khuyến khích các hoạt động văn học, nghệ thuật quần chúng.



Điều 33

Nhà nước phát triển công tác thông tin, báo chí, phát thanh, truyền hình, điện ảnh, xuất bản, thư viện và các phương tiện thông tin đại chúng khác. Nghiêm cấm những hoạt động văn hoá, thông tin làm tổn hại lợi ích quốc gia, phá hoại nhân cách, đạo đức và lối sống tốt đẹp của người Việt Nam.



Điều 34

Nhà nước và xã hội bảo tồn, phát triển các di sản văn hoá dân tộc; chăm lo công tác bảo tồn, bảo tàng, tu bổ, tôn tạo, bảo vệ và phát huy tác dụng của các di tích lịch sử, cách mạng, các di sản văn hoá, các công trình nghệ thuật, các danh lam, thắng cảnh.

Nghiêm cấm các hành động xâm phạm đến các di tích lịch sử, cách mạng, các công trình nghệ thuật và danh lam, thắng cảnh.


Điều 65 (sửa đổi, bổ sung các điều 30, 31, 32, 33 và 34)

1. Văn hóa là nền tảng tinh thần, là động lực phát triển đất nước. Nhà nước và xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất trong đa dạng, nhân văn, dân chủ, tiến bộ, kế thừa và phát huy những giá trị văn hóa của các dân tộc Việt Nam, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.

2. Phát triển văn học, nghệ thuật đáp ứng nhu cầu tinh thần đa dạng và lành mạnh của nhân dân, góp phần bồi dưỡng nhân cách và tâm hồn cao đẹp của người Việt Nam.

3. Các phương tiện thông tin đại chúng được phát triển đồng bộ, hiện đại, đáp ứng nhu cầu thông tin của nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.

4. Xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc, là tế bào lành mạnh của xã hội.

5. Xây dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu nước, có ý thức làm chủ, có trách nhiệm công dân, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, có văn hóa, có tinh thần quốc tế chân chính.

6. Nghiêm cấm hoạt động văn hóa, thông tin làm tổn hại lợi ích quốc gia, phá hoại nhân cách, đạo đức và lối sống tốt đẹp của người Việt Nam; truyền bá tư tưởng, xuất bản phẩm và các hình thức khác có nội dung phản động, đồi trụy; bài trừ mê tín dị đoan.


Điều 65 được xây dựng trên cơ sở gộp các điều 30, 31, 32, 33, 34 của Hiến pháp 1992 theo nguyên tắc giữ nguyên những nội dung lớn, chỉnh sửa một số nội dung cho phù hợp với quan điểm mới của Đảng và chỉnh sửa mang tính chất kỹ thuật lập hiến.

  • Chương III Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), có 8 điều quy định về nền văn hóa, giáo dục công dân (trong đó có xây dựng gia đình có văn hóa); văn học, nghệ thuật, thông tin, báo chí, xuất bản, điện ảnh, thư viện; thể dục, thể thao và du lịch; trong đó, một số nội dung quy định quá cụ thể, trùng lắp, thiếu tính khái quát.

  • Các nội dung lớn cần được đề cập trong Hiến pháp về vấn đề văn hóa theo nghĩa rộng gồm có: (1) Đặc trưng, tính chất cơ bản của văn hóa cũng chính là mục tiêu xây dựng văn hóa trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; (2) Văn hóa với nhiệm vụ xây dựng con người Việt Nam; (3) Phát triển các lĩnh vực: văn học, nghệ thuật, các phương tiện truyền thông đại chúng, xây dựng gia đình Việt Nam. Xuyên suốt trong các nội dung này, cần nêu cao vai trò và trách nhiệm của nhà nước và xã hội đối với văn hóa.

  • Không quy định các nội dung cụ thể của các điều 30, 31, 32, 33, 34 của Hiến pháp năm 1992 mà để do các luật chuyên ngành điều chỉnh.




Điều 35

Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu.

Nhà nước và xã hội phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.

Mục tiêu của giáo dục là hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân; đào tạo những người lao động có nghề, năng động và sáng tạo, có niềm tự hào dân tộc, có đạo đức, có ý chí vươn lên góp phần làm cho dân giàu nước mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.



Điều 37

Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu.

Khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Nhà nước xây dựng và thực hiện chính sách khoa học, công nghệ quốc gia; xây dựng nền khoa học và công nghệ tiên tiến; phát triển đồng bộ các ngành khoa học, nghiên cứu, tiếp thu các thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới nhằm xây dựng luận cứ khoa học cho việc định ra đường lối, chính sách và pháp luật, đổi mới công nghệ, phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao trình độ quản lý, bảo đảm chất lượng và tốc độ phát triển của nền kinh tế; góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia.



Điều 66 (sửa đổi, bổ sung Điều 35, Điều 37)

Phát triển giáo dục, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu.



Điều 66 gộp quy định tại Điều 35 và Điều 37 thành 1 nội dung khẳng định ưu tiên phát triển giáo dục, khoa học và công nghệ còn các nội dung cụ thể về phát triển giáo dục và khoa học công nghệ được quy định tại 2 Điều riêng biệt là Điều 67 và Điều 68. Quy định như Dự thảo đảm bảo tính thống nhất và chặt chẽ, không lặp lại “quốc sách hàng đầu” trong nhiều Điều khác nhau.


Điều 35

Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu.

Nhà nước và xã hội phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.

Mục tiêu của giáo dục là hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân; đào tạo những người lao động có nghề, năng động và sáng tạo, có niềm tự hào dân tộc, có đạo đức, có ý chí vươn lên góp phần làm cho dân giàu nước mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.



Điều 36

Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử và hệ thống văn bằng.

Nhà nước phát triển cân đối hệ thống giáo dục gồm giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và sau đại học; thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở; phát triển các hình thức trường quốc lập, dân lập và các hình thức giáo dục khác.

Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục, khuyến khích các nguồn đầu tư khác.

Nhà nước thực hiện chính sách ưu tiên bảo đảm phát triển giáo dục ở miền núi, các vùng dân tộc thiểu số và các vùng đặc biệt khó khăn.

Các đoàn thể nhân dân trước hết là Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế, gia đình cùng nhà trường có trách nhiệm giáo dục thanh niên, thiếu niên và nhi đồng.



Điều 67 (sửa đổi, bổ sung Điều 35, Điều 36)

1. Phát triển giáo dục nhằm hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân; nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; đào tạo người lao động có nghề, năng động, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.

2. Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân, ưu tiên đầu tư và khuyến khích các nguồn đầu tư không vì lợi nhuận, tạo điều kiện thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; quy định phổ cập giáo dục; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý; ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, dân tộc thiểu số và các vùng đặc biệt khó khăn khác. Nghiêm cấm hoạt động giáo dục vì mục đích vụ lợi.


Điều 67 sửa đổi, bổ sung Điều 35 và Điều 36 của Hiến pháp 1992. Theo đó: Khoản 1 Điều 67 khẳng định mục tiêu của giáo dục; Khoản 2 Điều 67 quy định về quan lý hệ thống giáo dục quốc dân.

Việc quy định chi tiết các nội dung như trong Hiến pháp 1992 vừa không phù hợp với thực tiễn, gây khó khăn khi xây dựng luật chuyên ngành. Theo Luật giáo dục đại học vừa được Quốc hội thông qua, khái niệm giáo dục đại học bao gồm đào tạo từ cao đẳng, đại học đến thạc sĩ, tiến sĩ và như vậy đã bao hàm cả sau đại học. Vấn đề phổ cập giáo dục cũng đã không ít lần thay đổi, từ phổ cập giáo dục tiểu học, hiện nay là trung học cơ sở và có thể sẽ còn thay đổi theo yêu cầu của sự phát triển.

Để phù hợp với quan điểm đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo đã được khẳng định trong Cương lĩnh, Điều 67 quy định về giáo dục một cách khái quát, tạo điều kiện cho những thay đổi mang tính đột phá trên cơ sở kế thừa các quy định hiện hành và có sửa đổi, bổ sung mới; trong đó: khẳng định Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục nhằm thể hiện bản chất, trách nhiệm của Nhà nước xã hội chủ nghĩa; đồng thời khẳng định chủ trương Nhà nước khuyến khích các nguồn đầu tư không vì lợi nhuận cho giáo dục bằng các chính sách cụ thể, còn các nguồn đầu tư vì mục đích lợi nhuận cho giáo dục không thuộc phạm vi chính sách khuyến khích của Nhà nước.


Điều 37

Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu.

Khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Nhà nước xây dựng và thực hiện chính sách khoa học, công nghệ quốc gia; xây dựng nền khoa học và công nghệ tiên tiến; phát triển đồng bộ các ngành khoa học, nghiên cứu, tiếp thu các thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới nhằm xây dựng luận cứ khoa học cho việc định ra đường lối, chính sách và pháp luật, đổi mới công nghệ, phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao trình độ quản lý, bảo đảm chất lượng và tốc độ phát triển của nền kinh tế; góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia.



Điều 38

Nhà nước đầu tư và khuyến khích tài trợ cho khoa học bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, ưu tiên cho những hướng khoa học, công nghệ mũi nhọn; chăm lo đào tạo và sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật nhất là những người có trình độ cao, công nhân lành nghề và nghệ nhân; tạo điều kiện để các nhà khoa học sáng tạo và cống hiến; phát triển nhiều hình thức tổ chức, hoạt động nghiên cứu khoa học, gắn nghiên cứu khoa học với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, kết hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học, đào tạo với sản xuất, kinh doanh.



Điều 68 (sửa đổi, bổ sung Điều 37, Điều 38)

1. Khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt, là lực lượng vật chất thúc đẩy phát triển đất nước. Phát triển khoa học và công nghệ nhằm nâng cao trình độ quản lý, tốc độ phát triển kinh tế, năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; phát triển văn hóa, kinh tế tri thức, thúc đẩy tiến bộ xã hội; bảo vệ môi trường và sức khỏe của nhân dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Nhà nước thúc đẩy phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học, công nghệ; đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại trên thế giới; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển, ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ; bảo đảm quyền tự do nghiên cứu và sáng tạo khoa học, công nghệ.


Điều 68 xây dựng trên cơ sở sửa đổi, bổ sung Điều 37 và Điều 38 của Hiến pháp 1992 và thể chế hóa các quan điểm của Đảng về khoa học và công nghệ, khẳng định vai trò của khoa học công nghệ trong nền kinh tế trí thức được xác định trong Cương lĩnh nhấn mạnh hai nội dung sau:

+ Nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại trên thế giới.

+ Hình thành đồng bộ cơ chế, chính sách khuyến khích sáng tạo, trọng dụng nhân tài và đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ.

Điều 68 tiếp tục khẳng định tư tưởng phát triển giáo dục cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu tại Điều 69; khẳng định quan điểm tự do sáng tạo trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, khẳng định Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.




Điều 41

Nhà nước và xã hội phát triển nền thể dục, thể thao dân tộc, khoa học và nhân dân.

Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp phát triển thể dục, thể thao; quy định chế độ giáo dục thể chất bắt buộc trong trường học; khuyến khích và giúp đỡ phát triển các hình thức tổ chức thể dục, thể thao tự nguyện của nhân dân, tạo các điều kiện cần thiết để không ngừng mở rộng các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng, chú trọng hoạt động thể thao chuyên nghiệp, bồi dưỡng các tài năng thể thao.

Điều 42

Nhà nước và xã hội phát triển du lịch, mở rộng hoạt động du lịch trong nước và du lịch quốc tế.



Bỏ Điều 41 và Điều 42 của Hiến pháp năm 1992

Bỏ vì nội dung quy định quá cụ thể, nên để các luật chuyên ngành quy định.

Điều 29

Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, mọi cá nhân phải thực hiện các quy định của Nhà nước về sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.

Nghiêm cấm mọi hành động làm suy kiệt tài nguyên và huỷ hoại môi trường.


Điều 69 (mới)

1. Bảo vệ môi trường nhằm bảo đảm phát triển bền vững là trách nhiệm của Nhà nước, xã hội và là nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân.

2. Nhà nước hình thành đồng bộ cơ chế, chính sách bảo vệ môi trường; quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn đa dạng sinh học; phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, sản xuất sạch và tiêu dùng sạch.

Mọi hoạt động bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân được Nhà nước khuyến khích.

3. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên và suy giảm đa dạng sinh học phải bị xử lý nghiêm và có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại.


Điều 69 được xây dựng trên cơ sở sửa đổi, bổ sung Điều 29 của Hiến pháp 1992 nhằm quán triệt Cương lĩnh quy định rõ hơn trách nhiệm của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ môi trường để phát triển bền vững.


CHƯƠNG IV

BẢO VỆ TỔ QUỐC


HIẾN PHÁP NĂM 1992 (ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NĂM 2001)

DỰ THẢO SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP NĂM 1992


GIẢI TRÌNH CÁC NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG

CHƯƠNG IV

BẢO VỆ TỔ QUỐC VIỆT NAM XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

CHƯƠNG IV

BẢO VỆ TỔ QUỐC


Điều 44

Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, giữ vững an ninh quốc gia là sự nghiệp của toàn dân.

Nhà nước củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân nòng cốt là các lực lượng vũ trang nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để bảo vệ vững chắc Tổ quốc.

Cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và công dân phải làm đầy đủ nhiệm vụ quốc phòng và an ninh do pháp luật quy định.



Điều 70 (sửa đổi, bổ sung Điều 44)

Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, giữ vững an ninh quốc gia là sự nghiệp của toàn dân.

Nhà nước củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; lực lượng vũ trang nhân dân giữ vai trò nòng cốt; phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để bảo vệ vững chắc Tổ quốc, góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới.

Cơ quan, tổ chức, công dân phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ quốc phòng và an ninh do luật định.


Điều 70 cơ bản giữ nguyên Điều 44 Hiến pháp 1992, bổ sung quy định “góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới” để nâng cao vai trò của Việt Nam trên thế giới và tạo cơ sở hiến định để thực hiện các cam kết và trách nhiệm quốc tế của Việt Nam trong trường hợp cần thiết.

Đồng thời, Điều 70 và chỉnh sửa một số nội dung mang tính kỹ thuật như sau: Cụm từ “cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và công dân” cần được sửa thành“cơ quan, tổ chức và công dân”, thay từ “làm” bằng cụm từ “thực hiện”.


Điều 45

Các lực lượng vũ trang nhân dân phải tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và những thành quả của cách mạng, cùng toàn dân xây dựng đất nước.



Điều 71 (sửa đổi, bổ sung Điều 45)

Lực lượng vũ trang nhân dân phải tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, có nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân, chế độ xã hội chủ nghĩa, cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế.


Điều 71 bổ sung nhiệm vụ bảo vệ Đảng, Nhà nước (đã được Cương lĩnh xác định); bổ sung quy định nhiệm vụ “thực hiện nghĩa vụ quốc tế” cho phù hợp với chủ trương của Đảng, Nhà nước, đáp ứng yêu cầu mở cửa, hội nhập quốc tế.

Đồng thời, Điều 71 sửa đổi, bổ sung Điều 45 Hiến pháp 1992 một số nội dung về kỹ thuật như sau:


  • Bỏ từ “các” trước cụm từ “lực lượng vũ trang nhân dân” vì khi nói đến lực lượng vũ trang nhân dân là nói đến Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ.

Bỏ cụm từ “Bảo vệ thành quả cách mạng” vì cụm từ này và đã được thể hiện qua các khách thể khác.

Điều 46

Nhà nước xây dựng quân đội nhân dân cách mạng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, xây dựng lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ hùng hậu trên cơ sở kết hợp xây dựng với bảo vệ Tổ quốc, kết hợp sức mạnh của lực lượng vũ trang nhân dân với sức mạnh của toàn dân, kết hợp sức mạnh truyền thống đoàn kết dân tộc chống ngoại xâm với sức mạnh của chế độ xã hội chủ nghĩa.



Điều 72 (sửa đổi, bổ sung Điều 46)

Quân đội nhân dân cách mạng được xây dựng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu, dân quân tự vệ rộng khắp, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.



Điều 75 sửa đổi, bổ sung Điều 46 Hiến pháp 1992 như sau:

Viết gọn lại theo tình thần Cương lĩnh và bảo đảm tính khái quát cao.



Điều 47

Nhà nước xây dựng công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, dựa vào nhân dân và làm nòng cốt cho phong trào nhân dân để bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, bảo đảm sự ổn định chính trị và các quyền tự do, dân chủ của công dân, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản xã hội chủ nghĩa, đấu tranh phòng ngừa và chống các loại tội phạm.



Điều 73 (sửa đổi, bổ sung Điều 47)

Công an nhân dân cách mạng được xây dựng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; làm nòng cốt trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.


Điều 76 sửa đổi, bổ sung Điều 47 Hiến pháp 1992 như sau:

Viết gọn lại theo tình thần Cương lĩnh và bảo đảm tính khái quát cao.


Điều 48

Nhà nước phát huy tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng của nhân dân, giáo dục quốc phòng và an ninh cho toàn dân, thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, chính sách hậu phương quân đội, xây dựng công nghiệp quốc phòng, bảo đảm trang bị cho lực lượng vũ trang, kết hợp quốc phòng với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ và chiến sĩ, công nhân, nhân viên quốc phòng, xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân hùng mạnh, không ngừng tăng cường khả năng bảo vệ đất nước.



Điều 74 (giữ nguyên Điều 48)

Nhà nước phát huy tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng của nhân dân, giáo dục quốc phòng và an ninh cho toàn dân; thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, chính sách hậu phương quân đội; xây dựng công nghiệp quốc phòng, bảo đảm trang bị cho lực lượng vũ trang, kết hợp quốc phòng với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ và chiến sỹ, công nhân, nhân viên quốc phòng; xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân hùng mạnh, không ngừng tăng cường khả năng bảo vệ đất nước.


Nội dung Điều này về cơ bản giữ như Điều 48 Hiến pháp hiện hành, đồng thời chỉnh sửa một số nội dung mang tính kỹ thuật từ ngữ để bảo đảm phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh đất nước hiện nay. Theo đó, bổ sung “thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc” cho phù hợp với quy định về nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc; chỉnh sửa nội dung “bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, chiến sĩ, công nhân, nhân viên quốc phòng” thành “bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần cho lực lượng vũ trang nhân dân”.




Каталог: DuThao -> Lists -> DT TAILIEU COBAN -> Attachments
Attachments -> BỘ TƯ pháp số: 151 /bc-btp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Phần thứ nhất ĐÁnh giá TÌnh hình tổ chức thực hiện luật hợp tác xã NĂM 2003
Attachments -> BỘ NÔng nghiệp và phát triển nông thôn cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Danh mỤc LuẬt/NghỊ đỊnh thư cỦa các quỐc gia/khu vỰc đưỢc tham khẢo trong quá trình xây dỰng DỰ thẢo luật tài nguyên, môi trưỜng biỂn và hẢi đẢo
Attachments -> CHÍnh phủ CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> CHÍnh phủ CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> BỘ giao thông vận tải cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> 1- tình hình gia nhập công ước quốc tế về an toàn – vệ sinh lao động
Attachments -> BÁo cáo tổng hợp kinh nghiệm nưỚc ngoài a. Nhận xét chung

tải về 0.77 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương