Ủy ban dự thảo sửA ĐỔi hiến pháp năM 1992 BẢng tham chiếu so sánh và giải trình các nội dung sửA ĐỔI, BỔ sung với hiến pháp năM 1992


CHƯƠNG II QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN



tải về 0.77 Mb.
trang3/9
Chuyển đổi dữ liệu05.08.2016
Kích0.77 Mb.
#13623
1   2   3   4   5   6   7   8   9

CHƯƠNG II

QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN

HIẾN PHÁP 1992

(ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NĂM 2001)

DỰ THẢO SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP 1992

GIẢI TRÌNH CÁC NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG

Chương V

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN

CHƯƠNG II

QUYỀN CON NGƯỜI,
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN

Chương II được xây dựng trên cơ sở sửa đổi, bổ sung và bố cục lại Chương V (Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân) của Hiến pháp 1992, chuyển các quy định liên quan đến quyền con người, quyền công dân tại các chương khác về Chương này, làm rõ nội dung của quyền con người, quyền công dân, trách nhiệm của Nhà nước và xã hội trong việc tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ quyền con người, quyền công dân; bổ sung một số quyền mới là kết quả của quá trình đổi mới 25 năm qua ở nước ta, phù hợp với các điều ước quốc tế về quyền con người mà CHXHCN Việt Nam là thành viên. Trên cơ sở đó sắp xếp lại các điều theo các nhóm quyền, nghĩa vụ để bảo đảm tính thống nhất giữa quyền con người và quyền công dân.



Điều 50

Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá và xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các quyền công dân và được quy định trong Hiến pháp và luật.



Điều 15 (sửa đổi, bổ sung Điều 50)

Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền con người, quyền công dân được Nhà nước và xã hội thừa nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.


Điều 15 cơ bản giữ nội dung của Điều 50 Hiến pháp 1992 như là một quy định mang tính nguyên tắc. Đồng thời, sửa đổi Điều 50 Hiến pháp 1992 để phân biệt quyền con người với quyền công dân. Điều 15 cũng nhấn mạnh vai trò của Hiến pháp trong việc tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người.






Điều 16 (mới)

1. Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác.

2. Không được lợi dụng quyền con người, quyền công dân để xâm phạm lợi ích quốc gia, lợi ích dân tộc, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

Điều 16 được bổ sung mới để khẳng định nguyên tắc quan trọng của quyền con người trong mối quan hệ với người khác và các quy định được thể hiện trong các Công ước quốc tế.




Điều 52

Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật.




Điều 17 (sửa đổi, bổ sung Điều 52)

1. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.

2. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội vì bất kỳ lý do nào.

3. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị giới hạn bằng luật trong trường hợp cần thiết để bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức, sức khỏe của cộng đồng.


Điều 17 hiến định nguyên tắc cơ bản của quyền con người, làm rõ nội hàm của quyền bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, xác định rõ các trường hợp hạn chế quyền con người, quyền công dân nhằm ngăn ngừa việc hạn chế quyền con người, quyền công dân bằng văn bản dưới luật.

Điều này được cụ thể hóa để phù hợp với Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền (Điều 1,2), Công ước về các quyền dân sự, chính trị (Điều 1) mà Việt Nam là thành viên.


Điều 49

Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam.




Điều 18 (sửa đổi, bổ sung Điều 49)

1. Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam.

2. Việc công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch của nước khác không làm ảnh hưởng đến các quyền và nghĩa vụ của công dân xuất phát từ quốc tịch Việt Nam, nếu không có quy định khác của luật hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

3. Công dân Việt Nam không thể bị trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và giao nộp cho Nhà nước khác.

4. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ công dân Việt Nam ở nước ngoài.

Điều 18 sửa đổi Điều 49 của Hiến pháp 1992, làm rõ hơn về chế độ quốc tịch Việt nam, tạo cơ sở hiến định để công dân Việt Nam có thể có quốc tịch khác ngoài quốc tịch Việt Nam phù hợp với thực tiễn hội nhập quốc tế. Đồng thời khẳng định trách nhiệm và cam kết của Nhà nước trong việc bảo vệ công dân Việt Nam trong các quan hệ quốc tế.




Điều 75

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là bộ phận của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Nhà nước bảo hộ quyền lợi chính đáng của người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Nhà nước khuyến khích tạo điều kiện để người Việt Nam định cư ở nước ngoài giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam, giữ quan hệ gắn bó với gia đình và quê hương, góp phần xây dựng quê hương, đất nước.


Điều 19 (sửa đổi, bổ sung Điều 75)

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là một bộ phận không thể tách rời của cộng đồng dân tộc Việt Nam.

2. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để người Việt Nam định cư ở nước ngoài giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, giữ quan hệ gắn bó với gia đình và quê hương, góp phần xây dựng quê hương, đất nước.

Điều 19 về cơ bản giữ quy định về quyền của người Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định của Điều 75 Hiến pháp 1992. Nhấn mạnh và bổ sung người Việt Nam định cư ở nước ngoài là một bộ phận không thể tách rời của cộng đồng dân tộc Việt Nam để khẳng định mối quan hệ máu thịt của cộng đồng Việt Nam bất luận là ở trong hay ở ngoài nước. Đồng thời, biên tập lại để đảm bảo tính logic, gắn bó với quy định về quốc tịch ở Điều 18.




Điều 51

Quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân.

Nhà nước bảo đảm các quyền của công dân; công dân phải làm tròn nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước và xã hội.

Quyền và nghĩa vụ của công dân do Hiến pháp và luật quy định.



Điều 20 (sửa đổi, bổ sung Điều 51)

1. Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân.

2. Quyền và nghĩa vụ của công dân do Hiến pháp và luật quy định.

3. Công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội.


Điều 20 kế thừa quy định của Điều 51 Hiến pháp 1992 và cơ cấu lại cho mạch lạc hơn, xác định rõ quyền và nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp và luật để phù hợp với các công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.







Điều 21 (mới)

1. Mọi người đều có quyền sống.

2. Hình phạt tử hình chỉ áp dụng đối với một số ít tội phạm đặc biệt nghiêm trọng được quy định trong luật.

Dự thảo bổ sung điều này cho phù hợp với quyền sống trong Công ước về các quyền dân sự, chính trị (Điều 3) mà Việt Nam là thành viên. Quyền sống cũng đã được ghi nhận trong nhiều bộ luật (BLHS, BLDS) của nước ta, vì vậy, cần nâng lên thành quyền hiến định sẽ góp phần bảo đảm thực thi và nâng cao uy tín của Việt Nam trước cộng đồng quốc tế. Quyền sống đã được quy định trong Hiến pháp của nhiều quốc gia (43% tổng số Hiến pháp các nước trên thế giới).



Điều 71

Công dân có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm.

Không ai bị bắt, nếu không có quyết định của Toà án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt và giam giữ người phải đúng pháp luật.

Nghiêm cấm mọi hình thức truy bức, nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của công dân.



Điều 22 (sửa đổi, bổ sung Điều 71)

1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm.

2. Nghiêm cấm mọi hành vi tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử khác xâm phạm thân thể, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của con người.

3. Không ai phải chịu thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử nghiệm khác nếu không được người đó đồng ý.



- Trên cơ sở của Điều 71 Hiến pháp 1992, quyền bất khả xâm phạm về thân thể của con người được sửa lại và để phù hợp hơn với các quy định về quyền tự do và an ninh cá nhân trong Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị 1966 (các điều 5-14). Chủ thể của quyền bất khả xâm phạm về thân thể là mọi người.

- Quy định về cấm tra tấn, đối xử tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm vì quy định như Điều 71 Hiến pháp 1992 chưa đủ rõ, trong khi đây là một quy định được nhấn mạnh trong Công ước về các quyền dân sự, chính trị (Điều 7), đồng thời là một quy tắc quốc tế, ràng buộc mọi quốc gia. Quy định về vấn đề này đã được đề cập trong hiến pháp của nhiều nước trên thế giới, trong đó có Hiến pháp 1946 của nước ta (Điều 68).

- Điều 22 cũng bổ sung nội dung không được tiến hành bất kỳ hình thức thử nghiệm trên người khác nếu không có sự đồng ý của người đó.



Điều 73

Công dân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.

Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu người đó không đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.

Thư tín, điện thoại, điện tín của công dân được bảo đảm an toàn và bí mật.

Việc khám xét chỗ ở, việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện tín của công dân phải do người có thẩm quyền tiến hành theo quy định của pháp luật.


Điều 23 (sửa đổi, bổ sung Điều 73)

1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật gia đình và bí mật cá nhân; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.

Không được phép thu thập, lưu giữ, sử dụng và phổ biến thông tin về đời sống riêng tư, bí mật gia đình và bí mật cá nhân của người khác nếu không được người đó đồng ý.

2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác.

Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của công dân do luật định.


Điều 23 quy định về quyền về đời sống riêng tư; sửa đổi, bổ sung Điều 73 của Hiến pháp 1992 để tương thích hơn với Điều 17 Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị. Từ đó, đặt ra yêu cầu cần có điều riêng về quyền bất khả xâm phạm về đời tư và điều riêng về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.

Sửa đổi, bổ sung cũng nhằm phù hợp với sự phát triển của các hình thức lưu trữ, trao đổi thông tin (“các hình thức trao đổi thông tin” hàm ý cả thông tin qua Internet). Quyền này có thể bị hạn chế nhưng sự hạn chế phải do luật định.


Điều 24 (sửa đổi, bổ sung Điều 73)

1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.

2. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý.

Việc khám xét chỗ ở do luật định.


Điều 24 tách một phần từ Điều 73 Hiến pháp 1992 thành một điều riêng quy định về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở theo yêu cầu của Điều 17 Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị. Điều này khẳng định rõ: Việc khám xét chỗ ở do luật quy định.



Điều 68

Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước theo quy định của pháp luật.



Điều 25 (sửa đổi, bổ sung Điều 68)

Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước theo quy định của pháp luật.



Điều 25 quy định về quyền tự do đi lại và cư trú; sửa đổi, bổ sung Điều 68 Hiến pháp 1992 cho phù hợp với quy định có liên quan trong luật nhân quyền quốc tế, đặc biệt là Điều 12 Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị 1966. Theo đó, quyền tự do đi lại và quyền tự do cư trú trên lãnh thố Việt Nam, ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước là quyền của mọi công dân Việt Nam theo quy định của pháp luật.

Điều 70

Công dân có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật.

Những nơi thờ tự của các tín ngưỡng, tôn giáo được pháp luật bảo hộ.

Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước.



Điều 26 (sửa đổi, bổ sung Điều 70)

1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.

2. Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. Nơi thờ tự của tín ngưỡng, tôn giáo được pháp luật bảo hộ.

3. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm Hiến pháp và pháp luật.


Điều 26 sửa đổi, bổ sung điều 70 của Hiến pháp 1992 để phù hợp với Điều 18 Công ước quốc tế về các quyền chính trị, dân sự, đồng thời cụ thể hóa một số khía cạnh chưa được nêu rõ trong Điều 70, tạo cơ sở bảo đảm thực hiện tốt hơn, đồng thời phòng ngừa những hành vi lợi dụng tự do tín ngưỡng, tôn giáo trong thực tế.



Điều 69

Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí; có quyền được thông tin; có quyền hội họp, lập hội, biểu tình theo quy định của pháp luật.



Điều 27 (giữ nguyên Điều 69)

Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, có quyền được thông tin, có quyền hội họp, lập hội, biểu tình theo quy định của pháp luật.


Điều 27 giữ nguyên các quy định của Điều 69 Hiến pháp 1992 vì các quy định này còn phù hợp với thực tiễn.



Điều 63

Công dân nữ và nam có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình.

Nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm nhân phẩm phụ nữ.

Lao động nữ và nam việc làm như nhau thì tiền lương ngang nhau. Lao động nữ có quyền hưởng chế độ thai sản. Phụ nữ là viên chức nhà nước và người làm công ăn lương có quyền nghỉ trước và sau khi sinh đẻ mà vẫn hưởng lương, phụ cấp theo quy định của pháp luật.

Nhà nước và xã hội tạo điều kiện để phụ nữ nâng cao trình độ mọi mặt, không ngừng phát huy vai trò của mình trong xã hội; chăm lo phát triển các nhà hộ sinh, khoa nhi, nhà trẻ và các cơ sở phúc lợi xã hội khác để giảm nhẹ gánh nặng gia đình, tạo điều kiện cho phụ nữ sản xuất, công tác, học tập, chữa bệnh, nghỉ ngơi và làm tròn bổn phận của người mẹ.


Điều 28 (sửa đổi, bổ sung Điều 63)

1. Công dân nữ và nam bình đẳng và có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình.

2. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền bình đẳng giữa công dân nữ và nam trên mọi lĩnh vực. Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ nâng cao trình độ mọi mặt, phát huy vai trò của mình trong xã hội.

3. Nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử về giới.


Điều 28 được viết lại cho ngắn gọn để khắc phục nhược điểm của Điều 63 Hiến pháp 1992 là quá cụ thể, tính khả thi thấp.

Để phù hợp với thực tiễn, Điều 28 quy định một số nội dung khái quát hơn trên cơ sở quy định về bình đẳng giới và quy định trong Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW) mà Việt Nam là thành viên (bao gồm: bình đẳng trong mọi lĩnh vực, mọi cấp độ, bình đẳng thực chất, với cả hai giới, những biện pháp ưu tiên đặc biệt tạm thời dành cho phụ nữ…)


Điều 54

Công dân, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên đều có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật.



Điều 29 (sửa đổi, bổ sung Điều 54)

Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp.


Điều 29 về cơ bản giữ nguyên nội dung quy định tại Điều 54 của Hiến pháp 1992, thể hiện một cách ngắn gọn, khái quát hơn về quyền bầu cử, ứng cử của công dân.




Điều 53

Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của cả nước và địa phương, kiến nghị với cơ quan nhà nước, biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân.




Điều 30 (sửa đổi, bổ sung Điều 53)

1. Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của địa phương và cả nước.

2. Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân.

Điều 30 sửa đổi Điều 53 Hiến pháp 1992 để quy định rõ hơn quyền dân chủ của công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội. Đồng thời, bổ sung quy định trách nhiệm của Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân.

Tách nội dung về quyền biểu quyết của công dân thành Điều riêng để khẳng định vai trò quan trọng của trưng cầu dân ý.


Điều 31 (sửa đổi, bổ sung Điều 53)

Công dân có quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân.


Điều 31 sửa đổi Điều 53 của Hiến pháp 1992 để khái quát hơn.



Điều 74

Công dân có quyền khiếu nại, quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc bất cứ cá nhân nào.

Việc khiếu nại, tố cáo phải được cơ quan nhà nước xem xét và giải quyết trong thời hạn pháp luật quy định.

Mọi hành vi xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và của công dân phải được kịp thời xử lý nghiêm minh. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất và phục hồi danh dự.

Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác.


Điều 32 (sửa đổi, bổ sung Điều 74)

1. Mọi người có quyền khiếu nại quyết định và hành vi của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức.

2. Mọi người có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức, tổ chức, cá nhân khác.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, tố cáo. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất và danh dự theo quy định của pháp luật.

4. Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác.

Điều 32 về cơ bản giữ nguyên các nội dung quy định tại Điều 74 Hiến pháp 1992. Đồng thời, tách quyền khiếu nại và quyền tố cáo thành các quyền riêng, được quy định trong các khoản khác nhau để phù hợp với thực tiễn hiện nay.



Điều 72

Không ai bị coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chưa có bản án kết tội của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.

Người bị bắt, bị giam giữ, bị truy tố, xét xử trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất và phục hồi danh dự. Người làm trái pháp luật trong việc bắt, giam giữ, truy tố, xét xử gây thiệt hại cho người khác phải bị xử lý nghiêm minh.


Điều 33 (sửa đổi, bổ sung Điều 72)

1. Không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

2. Người bị điều tra, bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, bị truy tố, xét xử trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất và phục hồi danh dự. Người làm trái pháp luật trong việc điều tra, bắt, giam, giữ, truy tố, xét xử gây thiệt hại cho người khác phải bị xử lý theo pháp luật.

3. Người bị buộc tội có quyền được Tòa án xét xử. Không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm.

4. Người bị điều tra, bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, bị buộc tội có quyền sử dụng trợ giúp pháp lý của người bào chữa.

Điều 33 sửa đổi, bổ sung Điều 72 của Hiến pháp 1992, quy định một số quyền trong lĩnh vực tư pháp; cơ bản giữ nội dung về quyền suy đoán vô tội như quy định tại Điều 72 của Hiến pháp 1992; đồng thời chuyển nội dung về quyền của người bị buộc tội được xét xử bởi Tòa án trong chương quy định về Tòa án lên Điều này cho phù hợp với tính chất của quyền con người.

Bổ sung nguyên tắc nhân đạo và nguyên tắc pháp chế: Không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm.

Quy định về quyền được trợ giúp pháp lý: Khẳng định người bị điều tra, bị bắt, tạm giữ, tam giam, người bị buộc tội có quyền được sử dụng sự trợ giúp pháp lý của người bào chữa.



Điều 58

Công dân có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn và tài sản khác trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác; đối với đất được Nhà nước giao sử dụng thì theo quy định tại Điều 17 và Điều 18.

Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế của công dân.


Điều 34 (sửa đổi, bổ sung Điều 58)

Mọi người có quyền sở hữu, quyền thừa kế đối với thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn và tài sản khác trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác.

Quyền sở hữu, quyền thừa kế của cá nhân được pháp luật bảo hộ.

Điều 34 về cơ bản giữ nguyên các quy định của Điều 58 Hiến pháp 1992; thay cụm từ “công dân” bằng “mọi người” cho phù hợp với các công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.




Điều 57

Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật.



Điều 35 (sửa đổi, bổ sung Điều 57)

1. Mọi người có quyền tự do kinh doanh.

2. Nhà nước bảo hộ quyền tự do kinh doanh.

Điều 35 bổ sung Điều 57 của Hiến pháp 1992 một khoản quan trọng: Nhà nước bảo hộ quyền tự do kinh doanh; thay thuật ngữ “công dân” bằng thuật ngữ “mọi người” vì chủ thể của quyền kinh doanh không chỉ giới hạn ở công dân.



Điều 67

Thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước. Thương binh được tạo điều kiện phục hồi chức năng lao động, có việc làm phù hợp với sức khoẻ và có đời sống ổn định.

Những người và gia đình có công với nước được khen thưởng, chăm sóc.

Người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa được Nhà nước và xã hội giúp đỡ.



Điều 36 (sửa đổi, bổ sung Điều 67)

1. Công dân có quyền được bảo đảm an sinh xã hội.

2. Nhà nước và xã hội có trách nhiệm giúp đỡ người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, người nghèo.

3. Nhà nước có chính sách ưu đãi, hỗ trợ để bảo đảm đời sống cho người có công với nước và gia đình họ.


Điều 36 ghi nhận quyền hưởng an sinh xã hội của công dân để phù hợp với các Công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Khẳng định người già, người khuyết tật, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa được Nhà nước và xã hội giúp đỡ. Khẳng định những người có công với nước được hỗ trợ, được hưởng ưu đãi. Đây là những điều thể hiện bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa.


Điều 62

Công dân có quyền xây dựng nhà ở theo quy hoạch và pháp luật. Quyền lợi của người thuê nhà và người có nhà cho thuê được bảo hộ theo pháp luật.



Điều 37 (sửa đổi, bổ sung Điều 62)

1. Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp.

2. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện để công dân có nơi ở.

Điều 37 sửa đổi, bổ sung Điều 62 của Hiến pháp 1992 để phù hợp với quyền có nơi ở quy định của luật nhân quyền quốc tế và phù hợp thực tiễn Việt Nam, quy định tương tự có trong Hiến pháp một số nước trên thế giới.

Điều 37 khẳng định trách nhiệm của Nhà nước trong việc tạo điều kiện để công dân có nơi ở.


Điều 55

Lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân.

Nhà nước và xã hội có kế hoạch tạo ngày càng nhiều việc làm cho người lao động.

Điều 56

Nhà nước ban hành chính sách, chế độ bảo hộ lao động.

Nhà nước quy định thời gian lao động, chế độ tiền lương, chế độ nghỉ ngơi và chế độ bảo hiểm xã hội đối với viên chức nhà nước và những người làm công ăn lương; khuyến khích phát triển các hình thức bảo hiểm xã hội khác đối với người lao động.


Điều 38 (sửa đổi, bổ sung Điều 55, Điều 56)

1. Mọi người có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp và nơi làm việc.

2. Nghiêm cấm các hành vi phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.

Điều 38 được xây dựng trên cơ sở kế thừa nội dung của điều 55, 56, khẳng định quyền làm việc của mọi người và nghiêm cấm các hành vi phân biệt đối xử để phù hợp với các Công ước mà Việt Nam là thành viên.




Điều 64

Gia đình là tế bào của xã hội.

Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình.

Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.

Cha mẹ có trách nhiệm nuôi dạy con thành những công dân tốt. Con cháu có bổn phận kính trọng và chăm sóc ông bà, cha mẹ.

Nhà nước và xã hội không thừa nhận việc phân biệt đối xử giữa các con.



Điều 39 (sửa đổi, bổ sung Điều 64)

1. Nam, nữ có quyền kết hôn và ly hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau.

2. Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình, bảo hộ quyền lợi của người mẹ và trẻ em.

Điều 39 quy định về quyền kết hôn, ly hôn và hôn nhân; sửa đổi, bổ sung Điều 64 của Hiến pháp 1992 để làm rõ hơn một số khía cạnh và để phù hợp hơn với quy định trong Điều 10 Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa.



Điều 65

Trẻ em được gia đình, Nhà nước và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục.



Điều 40 (sửa đổi, bổ sung Điều 65)

1. Trẻ em có quyền được gia đình, nhà trường, Nhà nước và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục.

2. Nhà nước có chính sách, pháp luật bảo đảm quyền trẻ em.

3. Nghiêm cấm hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em.


Điều 40 quy định về quyền trẻ em; sửa đổi, bổ sung Điều 65 của Hiến pháp 1992 để cụ thể hóa một số nội dung và để phù hợp với quy định trong Công ước quốc tế về quyền trẻ em mà Việt Nam là thành viên. Các sửa đổi, bổ sung cũng nhằm làm cho quy định này mang tính thực chất, pháp lý, khắc phục tính chất tuyên ngôn về chính sách chung chung.



Điều 66

Thanh niên được gia đình, Nhà nước và xã hội tạo điều kiện học tập, lao động và giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng về đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân và lý tưởng xã hội chủ nghĩa, đi đầu trong công cuộc lao động sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc.



(Bỏ Điều 66 Hiến pháp 1992)

Dự thảo bỏ điều này vì các quyền của thanh niên được quy định chung trong các quy định về quyền con người, quyền công dân. Nếu quy định riêng về thanh niên sẽ không phù hợp so với các nhóm đối tượng khác trong xã hội.

Điều 39

Nhà nước đầu tư, phát triển và thống nhất quản lý sự nghiệp bảo vệ sức khoẻ của nhân dân, huy động và tổ chức mọi lực lượng xã hội xây dựng và phát triển nền y học Việt Nam theo hướng dự phòng; kết hợp phòng bệnh với chữa bệnh; phát triển và kết hợp y dược học cổ truyền với y dược học hiện đại; kết hợp phát triển y tế nhà nước với y tế nhân dân; thực hiện bảo hiểm y tế, tạo điều kiện để mọi người dân được chăm sóc sức khoẻ.

Nhà nước ưu tiên thực hiện chương trình chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào miền núi và dân tộc thiểu số.

Nghiêm cấm tổ chức và tư nhân chữa bệnh, sản xuất, buôn bán thuốc chữa bệnh trái phép gây tổn hại cho sức khoẻ của nhân dân.



Điều 61

Công dân có quyền được hưởng chế độ bảo vệ sức khoẻ.

Nhà nước quy định chế độ viện phí, chế độ miễn, giảm viện phí.

Công dân có nghĩa vụ thực hiện các quy định về vệ sinh phòng bệnh và vệ sinh công cộng.

Nghiêm cấm sản xuất, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ, sử dụng trái phép thuốc phiện và các chất ma tuý khác. Nhà nước quy định chế độ bắt buộc cai nghiện và chữa các bệnh xã hội nguy hiểm.


Điều 41 (sửa đổi, bổ sung Điều 39, Điều 61)

1. Mọi người có quyền được bảo vệ sức khỏe; bình đẳng trong việc tiếp cận sử dụng các dịch vụ y tế và có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh.

2. Nghiêm cấm các hành vi đe dọa đến cuộc sống và sức khỏe của cộng đồng.

Điều 41 quy định về quyền được bảo vệ sức khỏe; sửa đổi, bổ sung Điều 39, Điều 61 của Hiến pháp 1992 cho phù hợp hơn với quy định của Điều 12 Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa 1966.

Điều 41 bỏ quy định mang tính chất liệt kê vì Hiến pháp chỉ quy định khái quát, quy định cấm chung, các quy định cụ thể để cho các Luật chuyên ngành quy định.


Điều 59

Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân.

Bậc tiểu học là bắt buộc, không phải trả học phí.

Công dân có quyền học văn hoá và học nghề bằng nhiều hình thức.

Học sinh có năng khiếu được Nhà nước và xã hội tạo điều kiện học tập để phát triển tài năng.

Nhà nước có chính sách học phí, học bổng.

Nhà nước và xã hội tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác được học văn hoá và học nghề phù hợp.


Điều 42 (sửa đổi, bổ sung Điều 59)

1. Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập, học văn hoá và học nghề bằng nhiều hình thức.

2. Học sinh có năng khiếu được Nhà nước và xã hội tạo điều kiện học tập để phát triển tài năng.

Trẻ em khuyết tật và những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được Nhà nước và xã hội tạo điều kiện học văn hoá và học nghề phù hợp.


Điều 42 quy định về quyền được học tập; sửa đổi, bổ sung Điều 59 của Hiến pháp 1992 cho phù hợp hơn với các Điều 13, 14 Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa 1966.

Dự thảo thay quy định “Bậc tiểu học là bắt buộc, không phải trả học phí” bằng “Nhà nước quy định phổ cập giáo dục” nhằm để mở khả năng Nhà nước có thể quy định các cấp học khác.


Điều 60

Công dân có quyền nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, phát minh, sáng chế, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật và tham gia các hoạt động văn hoá khác. Nhà nước bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp.



Điều 43 (sửa đổi, bổ sung Điều 60)

1. Mọi người có quyền nghiên cứu khoa học, công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật.

2. Quyền sở hữu trí tuệ được Nhà nước bảo hộ.

Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người tham gia và được hưởng thụ lợi ích từ các hoạt động khoa học, công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật.


Điều 43 quy định về quyền nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; sửa lại Điều 60 của Hiến pháp 1992 cho phù hợp hơn với quy định của Điều 15 Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa 1966.

Sửa cụm từ “Nhà nước bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp” thành cụm từ “Quyền sở hữu trí tuệ được Nhà nước bảo hộ” cho khái quát và đầy đủ. Bổ sung quy định “Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho công dân tham gia và được hưởng thụ lợi ích từ các hoạt động khoa học, công nghệ, nghệ thuật”.





Điều 44 (mới)

1. Mọi người có quyền hưởng thụ các giá trị văn hoá, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa, tiếp cận các giá trị văn hóa.

2. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người thực hiện các quyền về văn hóa.

Điều này khẳng định quyền văn hóa của con người như quy định trong Công ước về các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa 1966.






Điều 45 (mới)

Công dân có quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, tự do lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp.


Để phù hợp với chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước, xuất phát từ thực tế ở Việt Nam với 54 dân tộc khác nhau sinh sống, Dự thảo bổ sung một điều ghi nhận về quyền xác định dân tộc, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ và tự do lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp, phù hợp với chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước ta.



Điều 29

Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, mọi cá nhân phải thực hiện các quy định của Nhà nước về sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.

Nghiêm cấm mọi hành động làm suy kiệt tài nguyên và huỷ hoại môi trường.


Điều 46 (mới)

1. Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành và được thông tin về chất lượng môi trường sống. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền được sống trong môi trường trong lành của con người.

2. Mọi người có nghĩa vụ bảo vệ môi trường, nghiêm cấm mọi hành vi hủy hoại môi trường.

- Ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường đe dọa đến quyền sống, quyền bảo vệ sức khỏe và quyền phát triển của con người, ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển bền vững của các quốc gia. Vì vậy, Dự thảo Hiến pháp đã bổ sung quy định về quyền sống trong môi trường trong lành để phù hợp với thực tiễn hiện nay với đòi hỏi ngày càng lớn hơn trong tương lai về vấn đề môi trường.

- Quy định nghĩa vụ bảo vệ môi trường một cách khái quát hơn để bao quát được mọi hành vi bị cấm. Nghĩa vụ bảo vệ môi trường của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, mọi cá nhân tại Điều 29 Hiến pháp 1992 đã được chuyển sang Điều 69 cho phù hợp.


Điều 79

Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật, tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, giữ gìn bí mật quốc gia, chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng.



Điều 47 (giữ nguyên Điều 79)

Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật, tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, giữ gìn bí mật quốc gia, chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng.


Quy định tại Điều 79 của Hiến pháp năm 1992 là phù hợp, cho nên giữ nguyên.



Điều 76

Công dân phải trung thành với Tổ quốc.

Phản bội Tổ quốc là tội nặng nhất.


Điều 48 (sửa đổi, bổ sung Điều 76)

Công dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc. Phản bội Tổ quốc là tội nặng nhất.



Quy định tại Điều 76 của Hiến pháp năm 1992 là phù hợp, cho nên giữ nguyên.

Điều 77

Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân.

Công dân phải làm nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân.


Điều 49 (sửa đổi, bổ sung Điều 77)

Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân.

Công dân phải làm nghĩa vụ quân sự hoặc nghĩa vụ thay thế theo luật định và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân.


Điều 49 được xây dựng trên cơ sở Điều 77 của Hiến pháp năm 1992 và bổ sung nghĩa vụ thay thế để làm rõ nghĩa vụ công dân cho phù hợp với thực tiễn Việt Nam.


Điều 78

Công dân có nghĩa vụ tôn trọng và bảo vệ tài sản của Nhà nước và lợi ích công cộng.




Điều 50 (mới)

1. Công dân có nghĩa vụ giữ gìn, bảo vệ khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

2. Mọi người có nghĩa vụ đối với cộng đồng, quan tâm đến lợi ích chung theo quy định của pháp luật.

Điều 50 quy định về nghĩa vụ giữ gìn, bảo vệ khối đại đoàn kết giữa các dân tộc Việt Nam cho phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng; làm rõ nghĩa vụ, trách nhiệm của mọi người đối với cộng đồng.




Điều 80

Công dân có nghĩa vụ đóng thuế và lao động công ích theo quy định của pháp luật.



Điều 51 (sửa đổi, bổ sung Điều 80)

Công dân có nghĩa vụ nộp thuế.


Điều 51 giữ nguyên quy định về nghĩa vụ nộp thuế như Hiến pháp 1992 và bỏ quy định về lao động công ích như là nghĩa vụ của mọi công dân cho phù hợp với thực tiễn.



Điều 81

Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam phải tuân theo Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, được Nhà nước bảo hộ tính mạng, tài sản và các quyền lợi chính đáng theo pháp luật Việt Nam.



Điều 52 (giữ nguyên Điều 81)

Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam phải tuân theo Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, được Nhà nước bảo hộ tính mạng, tài sản và các quyền lợi chính đáng theo pháp luật Việt Nam.


Quy định như Điều 81 hiện hành là phù hợp, vì vậy giữ nguyên.



Điều 82

Người nước ngoài đấu tranh vì tự do và độc lập dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội, dân chủ và hoà bình hoặc vì sự nghiệp khoa học mà bị bức hại thì được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam xem xét việc cho cư trú.



Điều 53 (giữ nguyên Điều 82)

Người nước ngoài đấu tranh vì tự do và độc lập dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội, dân chủ và hoà bình hoặc vì sự nghiệp khoa học mà bị bức hại thì được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam xem xét việc cho cư trú.


Quy định như Điều 82 hiện hành là phù hợp, vì vậy giữ nguyên.



Каталог: DuThao -> Lists -> DT TAILIEU COBAN -> Attachments
Attachments -> BỘ TƯ pháp số: 151 /bc-btp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Phần thứ nhất ĐÁnh giá TÌnh hình tổ chức thực hiện luật hợp tác xã NĂM 2003
Attachments -> BỘ NÔng nghiệp và phát triển nông thôn cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Danh mỤc LuẬt/NghỊ đỊnh thư cỦa các quỐc gia/khu vỰc đưỢc tham khẢo trong quá trình xây dỰng DỰ thẢo luật tài nguyên, môi trưỜng biỂn và hẢi đẢo
Attachments -> CHÍnh phủ CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> CHÍnh phủ CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> BỘ giao thông vận tải cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> 1- tình hình gia nhập công ước quốc tế về an toàn – vệ sinh lao động
Attachments -> BÁo cáo tổng hợp kinh nghiệm nưỚc ngoài a. Nhận xét chung

tải về 0.77 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương