Ủy ban chứng khoán nhà NƯỚc cấp giấy chứng nhậN ĐĂng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng chỉ CÓ nghĩa là việC ĐĂng ký chào bán cổ phiếU ĐÃ thực hiện theo các quy đỊnh của pháp luật liên quan mà không hàM Ý ĐẢm bảo giá trị CỦa cổ phiếU


Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành



tải về 0.96 Mb.
trang8/13
Chuyển đổi dữ liệu17.08.2016
Kích0.96 Mb.
#20902
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13

19.Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành

    1. Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành


Từ khi được cổ phần hóa từ năm 1999, sau gần 8 năm hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần, Công ty Cổ phần Viễn thông VTC đã đạt được những bước tiến dài, hoạt động có hiệu quả, tạo được sự tin tưởng, tín nhiệm của cổ đông và khách hàng. VTC đã và đang từng bước phát triển, mở rộng lĩnh vực kinh doanh và phạm vi kinh doanh nhằm tìm kiếm các cơ hội kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty.

VTC là đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ kỹ thuật viễn thông và được Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) nay là Tập Đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam đánh giá cao. Hiện nay, VTC là đơn vị cung cấp các dịch vụ kỹ thuật và hỗ trợ kỹ thuật các hệ thống tổng đài, thương mại các sản phẩm viễn thông cho các Bưu điện tỉnh thành trong cả nước, thầu phụ về lắp đặt thiết bị cho các hãng viễn thông nổi tiếng.

Về lĩnh vực kinh doanh thương mại các sản phẩm viễn thông chuyên dụng, Công ty là đại lý cung cấp độc quyền sản phẩm của HiTron (Đài Loan), E 77 (Hungary) và là nhà phân phối lớn các sản phẩm của Huawei (Trung Quốc) tại thị trường Việt Nam. Mức tăng trưởng doanh thu trung bình của hoạt động này hàng năm khá cao (hơn 50%).

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thẻ thông minh, Trung tâm Sản xuất Thẻ của Công ty là một trong hai đơn vị đầu tiên của cả nước tham gia lĩnh vực này.

Đối với lĩnh vực nghiên cứu và chế tạo tổng đài, thiết bị truy nhập thuê bao và một số thiết bị viễn thông khác, Công ty là doanh nghiệp cho ra đời những sản phẩm đầu tiên và sản phẩm của Công ty được tiêu thụ rộng rãi trong mạng lưới viễn thông của cả nước.

    1. Đánh giá sự phù hợp của Công ty trong định hướng phát triển của ngành


Bưu chính viễn thông là một ngành kinh tế trọng điểm đặc biệt trong thời đại công nghệ tin học và kinh tế tri thức. Theo số liệu thống kê của Bộ Bưu chính Viễn thông, tốc độ tăng trưởng doanh thu chung của ngành công nghệ thông tin và truyền thông trong 5 năm qua đạt mức trung bình 12%/năm. Theo định hướng phát triển ngành của Bộ Bưu chính Viễn thông đến năm 2010, mật độ điện thoại bình quân đạt 29 máy/100 dân; đạt bình quân hơn 60% số hộ gia đình có máy điện thoại, thành thị bình quân 100% số hộ gia đình có máy điện thoại; cung cấp rộng rãi dịch vụ Internet tới các viện nghiên cứu, các trường đại học, trường phổ thông, bệnh viện trong cả nước. Tuy nhiên, mật độ điện thoại như vậy còn thấp và cước phí còn cao so với khu vực và thế giới. Bên cạnh đó, với những cam kết để hội nhập nền kinh tế với khu vực và thế giới, những áp lực giảm giá cước viễn thông của Chính phủ nhằm cải thiện và kêu gọi đầu tư nước ngoài và khuyến khích đầu tư trong nước hứa hẹn sự tăng trưởng cao hơn nữa về thị trường viễn thông. Theo nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (WB), Việt Nam đã đầu tư cho Viễn thông và công nghệ thông tin trong năm 2001 là 2.124 triệu dollar Mỹ. Trong kế hoạch 5 năm (2006-2010) của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản dự kiến đạt 35.000 tỷ đồng trở lên (tương đương khoảng trên 2.215 triệu USD). Nếu tính cả các nhà khai thác dịch vụ viễn thông mới như: Tổng công ty Viễn thông Quân đội (Viettel), Công ty Cổ phần Viễn thông Sài Gòn (Saigon Postel), Công ty Viễn thông Điện lực, Công ty Cổ phần Viễn thông Hà Nội (Hanoi Telecom) thì tổng mức đầu tư là rất lớn khoảng 4-5 tỷ USD. Đây là một thị trường rộng lớn cho các nhà cung cấp thiết bị và dịch vụ kỹ thuật mạng lưới. Đây chính là một cơ hội rất lớn cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này, tuy nhiên mức độ cạnh tranh cũng sẽ gia tăng do phải đương đầu với các công ty nước ngoài giàu tiềm lực về kỹ thuật, công nghệ, tài chính và kinh nghiệm thương trường.

20.Chính sách của Công ty đối với người lao động


Tính đến 31/12/2007, Công ty đang sử dụng 220 lao động, trong đó 80 lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn (chiếm 36,36%).

Nguyên tắc phân phối tiền lương cho người lao động:



  • Lương trả theo Hợp đồng lao động, và Thỏa ước lao động tập thể phù hợp với các quy định của pháp luật; khuyến khích, động viên khả năng đóng góp của Người lao động trong Công ty; dung hòa lợi ích Người lao động và các Cổ đông.

  • Phân phối tiền lương: Thu nhập của lao động gồm lương hợp đồng và lương hiệu quả được trả theo các yếu tố, thực tế công việc mà Người lao động đảm nhiệm; giá của thị trường lao động hiện hành cho công việc đảm nhiệm; mức độ trách nhiệm và rủi ro trong công việc của các cán bộ quản lý; mức độ đóng góp của Người lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và theo thoả thuận trực tiếp giữa Người sử dụng lao động và Người lao động.

  • Gắn việc phân phối tiền lương với quản lý và sử dụng lao động hợp lý của các bộ phận trên cơ sở sử dụng các nguồn nhân lực hiện có để sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.

Chú trọng công tác đào tạo chính là điểm mạnh của Công ty. Hiện tại, Công ty trích từ 1-2% doanh thu hàng năm để chi cho đào tạo, đào tạo lại và nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên Công ty kể cả đào tạo ở nước ngoài.

  • Công tác đào tạo phải xuất phát từ yêu cầu công việc, thực tế của sản xuất kinh doanh, gắn công tác đào tạo với kế hoạch sử dụng sau đào tạo và đáp ứng công tác quy hoạch cán bộ theo định hướng đổi mới phát triển của Công ty.

  • Công tác đào tạo nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, người lao động có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ về mọi mặt về lý luận chính trị, quản lý, chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng kịp thời yêu cầu trước mắt và lâu dài của Công ty.

  • Chế độ, chính sách trong công tác đào tạo đảm bảo nguyên tắc khách quan, công bằng và minh bạch.

Ngoài các chính sách nói trên, các chính sách khác được áp dụng theo đúng Luật Lao động như người lao động được ký kết hợp đồng lao động, được trả lương theo đúng nội dung hợp đồng lao động và theo Luật Lao động của Việt Nam quy định, được tạo điều kiện thuận lợi trong lao động và học tập, được bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong quá trình làm việc, v.v…

Hiện tại, việc tuyển dụng lao động mới của Công ty được thực hiện dựa trên nguyên tắc:



  • Tuyển dụng lao động khi Công ty có nhu cầu bổ sung lao động.

  • Tuyển dụng lao động có trình độ học vấn và trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động và có khả năng phát triển theo ngành nghề của Công ty. Không tuyển dụng lao động không phù hợp yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty.

Каталог: data -> HNX -> 2009 -> BAN%20CAO%20BACH
HNX -> Trung tâm giao dịch chứng khoán hà NỘi chấp thuậN ĐĂng ký chứng khoán giao dịch chỉ CÓ nghĩa là việC ĐĂng ký chứng khoáN ĐÃ thực hiện theo các quy đỊnh của pháp luật liên quan mà không hàM Ý ĐẢm bảo giá trị CỦA chứng khoáN
HNX -> SỞ giao dịch chứng khoán hà NỘi cấP ĐĂng ký niêm yết chứng khoán chỉ CÓ nghĩa là việC niêm yết chứng khoáN ĐÃ thực hiện theo các quy đỊNH
HNX -> I. LỊch sử hoạT ĐỘng của công ty 4
HNX -> Cms: Board resolution
HNX -> Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18 báo cáo tài chính tóm tắt quý 3/2008
2009 -> Thông điệp từ Hội đồng quản trị Kính thưa Quý vị cổ đông
BAN%20CAO%20BACH -> SỞ giao dịch chứng khoáN, trung tâM giao dịch chứng khoán cấP ĐĂng ký niêm yết chứng khoán chỉ CÓ nghĩa là việC niêm yết chứng khoáN ĐÃ thực hiện theo các quy đỊnh của pháp luật liên quan mà không hàM Ý ĐẢm bảo giá trị CỦa chứng khoáN

tải về 0.96 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương