Ủy ban chứng khoán nhà NƯỚc cấp giấy chứng nhậN ĐĂng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng chỉ CÓ nghĩa là việC ĐĂng ký chào bán cổ phiếU ĐÃ thực hiện theo các quy đỊnh của pháp luật liên quan mà không hàM Ý ĐẢm bảo giá trị CỦa cổ phiếU



tải về 0.96 Mb.
trang6/13
Chuyển đổi dữ liệu17.08.2016
Kích0.96 Mb.
#20902
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13

16.Danh sách những công ty mẹ và công ty con của tổ chức xin đăng ký, những công ty mà tổ chức đăng ký nắm giữ quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối, những công ty nắm quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối đối với tổ chức phát hành

    1. Danh sách công ty nắm cổ phần chi phối đối với tổ chức phát hành


Không có
    1. Danh sách công ty tổ chức phát hành nắm cổ phần chi phối


VTC nắm giữ cổ phần chi phối đối với Trung tâm Sản xuất Thẻ Thông minh và Công ty Cổ phần Công nghệ Tích hợp (Công ty ITE). Hiện tại, VTC đang nắm giữ 60% vốn góp của Trung tâm Sản xuất Thẻ Thông minh và 51% vốn góp của Công ty Cổ phần Công nghệ Tích hợp.

17.Hoạt động kinh doanh

    1. Sản lượng sản phẩm/Giá trị dịch vụ qua các năm


  1. Sản phẩm, dịch vụ

Sản phẩm
  • Hệ thống INPROS

Hệ thống INPROS là một sản phẩm ứng dụng dựa trên công nghệ CTI (Computer Telephony Integration – công nghệ hợp nhất kết hợp năng lực tính toán và khả năng lưu trữ của máy tính và mạng điện thoại vào phục vụ cho thông tin) bằng cách tích hợp các phần cứng tiêu chuẩn trong công nghệ CTI và hệ thống máy tính để hình thành cơ sở dữ liệu nhằm phát triển hệ thống. Trên nền phần cứng cơ bản này, VTC đã xây dựng và phát triển phần mềm cho hệ thống để hình thành sản phẩm.

Sản phẩm INPROS hiện nay đã được triển khai tại 11 Bưu điện tỉnh/thành phố như: Kiên Giang, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tỉnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Quảng Nam, Ninh Thuận, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh... có nhu cầu phục vụ thông tin cho khách hàng sử dụng cho việc cung cấp các dịch vụ giải đáp trên điện thoại, dịch vụ gọi số khẩn cấp, quà tặng âm nhạc, giải trí, báo giờ…

Phần cứng của sản phẩm INPROS được thiết lập bằng việc tích hợp hệ thống máy tính và các card làm nhiệm vụ giao tiếp với mạng điện thoại công cộng. Các card giao tiếp được VTC nhập từ hãng Dialogic (Mỹ) là một hãng đi đầu về công nghệ CTI của thế giới.

Các sản phẩm INPROS có thể có cấu hình từ đơn giản (cấu hình 1) đến phức tạp (cấu hình 3):



  • Cấu hình 1 gồm một (01) máy chủ (server) và các card, có dạng tích hợp hệ thống phần cứng dịch vụ đa phương tiện và tổng đài SmartACD vào cùng một server; có chức năng thực hiện các dịch vụ tương tự như một tổng đài SmartACD, gồm có: chuyển cuộc gọi, giám sát cuộc gọi và điện thoại hội nghị.

  • Cấu hình 2 gồm hai (02) server: một sử dụng cho các dịch vụ đa phương tiện và một dùng cho tổng đài SmartACD, hoạt động tương đối độc lập với nhau, có những chức năng tương tự như cấu hình 1 nhưng phục vụ cho những nơi có lưu lượng thông tin lớn.

  • Cấu hình 3 là hệ thống cấu hình bảo đảm cho sự an toàn cao nhất cho hệ thống, có ít nhất một server luôn hoạt động (non-stop) và được cài đặt ít nhất hai card cho mỗi server. Cấu hình này cho phép hoạt động theo chế độ dự phòng nóng (hot stand-by/load sharing).

Phần mềm hệ thống cho sản phẩm này được tổ chức thành các module, có thể chạy trên cùng một máy tính hoặc các máy của khách hàng trên cùng một hệ thống; có các chức năng cung cấp giao diện thông tin, giám sát, quản trị hệ thống, quản lý khách hàng và thống kê báo cáo.

Sản phẩm này đã được Trung tâm Quản lý Chất lượng Bưu điện cấp chứng nhận hợp chuẩn về vật tư và thiết bị bưu chính viễn thông. Ngoài ra sản phẩm cũng được Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện (cơ sở II) đo kiểm các chỉ tiêu kỹ thuật, kết luận đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn của ngành (TC 68-145:1995 và TCN 68-172: 1998).



Dịch vụ kỹ thuật

Qua 19 năm hình thành, xây dựng và phát triển, VTC tự hào là đơn vị Công ty trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam đã đóng góp to lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển mạng viễn thông lớn nhất của Việt Nam hiện nay.

VTC là đơn vị cung cấp dịch vụ kỹ thuật hàng đầu của ngành và được Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) nay là Tập Đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam và nhiều đối tác nước ngoài cũng như các đối thủ cạnh tranh đánh giá cao. Hiện nay, VTC là đơn vị cung cấp các dịch vụ kỹ thuật và hỗ trợ kỹ thuật các hệ thống tổng đài, kinh doanh các sản phẩm viễn thông cho các Bưu điện tỉnh thành trong cả nước, Subcontractor về lắp đặt thiết bị cho các hãng viễn thông nước ngoài (Huawei...)

Trước đây, VTC chủ yếu cung cấp các dịch vụ cấp 2 về bảo dưỡng cho hệ thống bưu chính viễn thông thuộc 32 tỉnh thành phố từ Quảng Trị trở vào. Công ty cũng có năng lực tham gia dịch vụ cấp 3 với tư cách là nhà thầu phụ, hoặc trong các trường hợp ứng cứu thông tin khẩn cấp các hệ thống chuyển mạch gặp sự cố vượt khả năng xử lý của các đơn vị quản lý thiết bị.

Hiện nay, với quy mô mở rộng, VTC đang cung cấp cho khách hàng trong và ngoài ngành trên toàn quốc những dịch vụ chính như sau:


  • Dịch vụ kỹ thuật mạng lưới bao gồm: ứng cứu xử lý sự cố, bảo dưỡng, sửa chữa và lắp đặt mạng Tổng đài cố định;

  • Lắp đặt và cung cấp hệ thống truyền dẫn quang;

  • Lắp đặt và cung cấp hệ thống truy nhập đa dịch vụ MSAN, hệ thống DSLAM (cho dịch vụ XDSL);

  • Lắp đặt và cung cấp hệ thống trạm phát sóng di động BTS và phụ kiện;

  • Cung cấp và thực hiện giải pháp dịch vụ Internet trên truyền hình cáp CMTS;

  • Dịch vụ cung cấp giải pháp kỹ thuật: Tối ưu hóa hệ thống là một nhu cầu bức thiết, vì trước đây tại mỗi Bưu điện tỉnh/thành phố việc đầu tư nhiều chủng loại thiết bị mới trên mạng gây khó khăn về quản lý, vận hành, bảo dưỡng, ứng cứu và chi phí cao. Đây là một lĩnh vực mới, tuy nhiên, VTC đã thành công trong việc cung cấp và thực hiện giải pháp tích hợp và tối ưu hóa hệ thống Viễn thông tại Bưu điện Ninh Thuận và Kiên Giang;

  • Đầu tư hạ tầng di động: đầu tư, xây dựng và triển khai hệ thống thông tin di động BTS và hệ thống Inbuilding cho các nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động;

  • Đầu tư hạ tầng Viễn thông: đầu tư, xây dựng hạ tầng Viễn thông cung cấp các dịch vụ điện thoại cố định, dịch vụ truy nhập Internet tốc độ cao, dịch vụ truyền hình cáp, dịch vụ Internet không dây… cho các khu dân cư cao cấp, các khu công nghiệp...

Sản phẩm của Trung tâm Sản xuất Thẻ Thông minh

Sản phẩm chính hiện nay của Trung tâm Sản xuất Thẻ Thông minh là các loại thẻ cào cung cấp cho các dịch vụ trả tiền trước (Prepaid) của những nhà cung cấp dịch vụ viễn thông và tin học trong nước. Ngoài ra, Trung tâm còn sản xuất các loại thẻ nhận dạng có hoặc không có cài đặt vi mạch tích hợp (IC) được sử dụng làm thẻ nhân viên, thẻ truy nhập v.v…

Ngoài việc phát triển sản xuất thẻ cào, thẻ SIM, thẻ nhân viên, hệ thống chấm công, hệ thống kiểm soát ra vào, hệ thống thu phí giao thông / thiết bị giao thông,... Hiện nay, Công ty đang có kế hoạch triển khai sản xuất thẻ thông minh không tiếp xúc (mifare smart card contactless). Thẻ này sẽ là loại thẻ nền tảng của tương lai với sự ứng dụng ngày càng nhiều trong lĩnh vực thu phí giao thông và các ứng dụng khác.

Sản phẩm Thẻ cào hiện được sản xuất trên cơ sở nguồn thẻ phôi nhập khẩu, theo công nghệ sản xuất của nước ngoài theo quy trình được trình bày trong phần quy trình sản xuất. Do thẻ là một loại sản phẩm có giá trị nên vấn đề bảo mật trong quản lý và sản xuất luôn được Công ty đặt lên hàng đầu. Với tính năng bảo mật của máy móc chuyên dụng cùng với những thiết bị phụ trợ được Công ty thiết kế riêng cho dây chuyền sản xuất kết hợp với những quy tắc trong quá trình kiểm tra và quản lý, sản phẩm thẻ cào của Trung tâm Sản xuất Thẻ Thông minh được sản xuất và quản lý trong điều kiện bảo mật tốt nhất.

Những tiêu chuẩn về chất lượng của thẻ cào được sản xuất theo tiêu chuẩn TC01: 2001/CTYVTC do Trung tâm Sản xuất Thẻ Thông minh đề ra dựa trên những tiêu chuẩn chung về thẻ cào dùng trong lĩnh vực viễn thông (Tiêu chuẩn ISO 7810 về kích thước, hình dáng thẻ v.v...). Bộ tiêu chuẩn này đã được Trung tâm Sản xuất Thẻ Thông minh đăng ký với Chi cục Đo lường chất lượng thuộc Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường ngày 14/06/2001.


  1. Hoạt động thương mại

Cùng với dịch vụ kỹ thuật truyền thống của Công ty về việc lắp đặt, bảo dưỡng và ứng cứu thông tin cho hệ thống tổng đài điện thoại, thiết bị của các Bưu điện tỉnh/thành phố, VTC là đối tác chiến lược cuả các nhà cung cấp thiết bị lớn như Siemens, Alcatel, Lucent, Erisson, Huawei, ZTE, NEC… về việc cung cấp các vật tư, thiết bị dự phòng cho hệ thống các tổng đài trên.

Từ khi có sự định hướng của VNPT về phát triển hệ thống truy nhập thuê bao (Access Network) và hệ thống truy nhập đa dịch vụ, VTC là nhà phân phối hàng đầu các sản phẩm này tới các Bưu điện tỉnh. VTC hiện là đại lý cung cấp độc quyền của các hãng sau tại Việt Nam:


  • HiTron (Đài Loan);
  • E77 (Hungary);
  • Huawei (Trung Quốc);
  • Sun&Sea.

Ngoài ra, VTC đang phân phối các dòng sản phẩm sau:
  • Accu HAZE (Trung Quốc);
  • Accu UNIKOR (Hàn Quốc);
  • Accu ABSOLYTE (Mỹ);
  • Mua bán linh kiện và phụ tùng của tất cả các loại tổng đài;
  • Thiết bị kiểm tra, đo, giám sát, mô phỏng;
  • Thiết bị chống sét cho thiết bị viễn thông;
  • Cáp đồng, cáp quang;
  • Các loại nguồn, Ups;
  • Các loại tủ Rack;
  • Thiết bị đầu cuối cho các hệ thống di động PHS, CDMA…

Với sự bùng nổ về hệ thống thông tin di động tại Việt Nam với nhiều nhà cung cấp dịch vụ di động như Vinaphone, Mobifone, EVN Telecom, Sfone, HanoiTelecom. Đánh giá về một thị trường đầy tiềm năng, VTC đã định hướng tập trung đầu tư hạ tầng nhà trạm và vật tư phụ trợ cho hệ thống thông tin di động BTS với các sản phẩm:
  • Tủ outdoor;
  • Thiết bị báo cháy;
  • Chống sét;
  • Hệ thống nguồn;
  • Hệ thống MDF/DDF…

  1. Cơ cấu Doanh thu và Lợi nhuận qua các năm

Cơ cấu doanh thu

Bảng 5: Cơ cấu Doanh thu 2005- quí 1 năm 2008

Đơn vị : VNĐ

Khoản mục

Năm 2005(1)

Năm 2006(2)

Năm 2007(3)

Quí 1 Năm 2008)(4)

Tổng Doanh thu

112.986.185.166

107.107.914.292

85.619.076.213

13.417.985.218

Doanh thu thuần

112.986.185.166

107.107.914.292

85.619.076.213

13.417.985.218

% tăng giảm so với cùng kỳ năm trước

31,24%

-5,20%

-20,06%

-3,57%

Trong đó













- Văn phòng Công ty

48.931.637.806

36.094.713.205

34.600.761.482

2.932.611.308

- Trung tâm Thẻ

37.043.031.762

42.744.207.855

31.709.983.441

9.845.374.703

- Chi nhánh Hà Nội

25.803.942.722

28.268.993.232

19.308.331.290

639.999.207

- Trung tâm DVVT và thiết bị đầu cuối

1.207.572.876

-




-

Nguồn:

(1) Số liệu lấy từ báo cáo tài chính 2005 đã được kiểm toán bởi Công ty AFC

(2) Số liệu lấy từ báo cáo tài chính 2006 đã được kiểm toán bởi Công ty AISC

(3) Số liệu lấy từ báo cáo tài chính 2007 đã được kiểm toán bởi Công ty AISC

(4) Số liệu lấy từ báo cáo tài chính quí 1 năm 2008 của Công ty VTC

Lợi nhuận qua các năm
Bảng 6: Cơ cấu lợi nhuận 2005- quí 1/2008

Đơn vị tính: VNĐ


Khoản mục

Năm 2005(1)

Năm 2006(2)

Năm 2007(3)

Quí 1 Năm 2008 (4)

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

12.027.797.786

5.541.006.289

6.939.913.663

713.391.846

Lợi nhuận khác

166.756.191

250.818.879

88.245.603

(29.225.431

Tổng lợi nhuận trước thuế

12.194.553.977

5.791.825.168

7.028.159.266

684.166.415

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

10.496.182.809

4.944.334.130

5.829.926.207

615.749.773

- Lợi ích của cổ đông thiểu số

3.266.069.882

1.518.962.364

1.543.453.865

872.633.998

- Lợi nhuận sau thuế của cổ đông cty mẹ

7.230.112.927

3.425.371.766

4.286.472.342

(256.884.225)


Nguồn:

(1) Số liệu lấy từ báo cáo tài chính 2005 đã được kiểm toán bởi Công ty AFC

(2) Số liệu lấy từ báo cáo tài chính 2006 đã được kiểm toán bởi Công ty AISC

(3) Số liệu lấy từ báo cáo tài chính 2007 đã được kiểm toán bởi Công ty AISC

(4) Số liệu lấy từ báo cáo tài chính quí 1 năm 2008 của Công ty VTC
    1. Nguyên vật liệu


Nguyên vật liệu phục vụ cho công tác sửa chữa và sản xuất thẻ hầu hết được nhập khẩu từ nước ngoài (chiếm trên 80%). Nguồn nguyên liệu này được cung cấp bởi các hãng lớn trong lĩnh vực thiết bị viễn thông như: Siemens, Hitachi, Motorola, Intel,…

Hiện nay công ty đã ký hợp đồng nguyên tắc với một số đối tác nước ngoài nhằm đảm bảo nguồn cung cấp hàng hóa vật liệu ổn định cho công tác sản xuất sửa chữa.



Thời gian đặt hàng cho các nguyên liệu:
  • Nhập từ nước ngoài: khoảng 3-4 tuần
  • Nhập trong nước: khoảng 3-5 ngày

Bảng 7: Danh sách các nhà cung cấp nguyên vật liệu tính đến 31/12/2007

STT

NHÀ CUNG CẤP


SẢN LƯỢNG


THỜI HẠN

CUNG CẤP

I

Lĩnh vực SX Thẻ







1

Emosym (IC)

100.000 – 1.000.000/quý

Hợp đồng tháng

2

Samsung (IC)

100.000 – 1.000.000/quý

Hợp đồng tháng

3

Các nhà cung cấp nguyên vật liệu trong nước

Tùy theo nhu cầu kế họach sản xuất hàng tháng và quý

Ký hợp đồng nguyên năm


II

Lĩnh vực sửa chữa thiết bị







1

Netwark in One

Tùy theo nhu cầu kế họach sản xuất hàng tháng và quý

Hợp đồng tháng

2

MXD (HK) Electronics

Tùy theo nhu cầu kế họach sản xuất hàng tháng và quý

Hợp đồng tháng

3

Các nhà cung cấp nguyên vật liệu trong nước

Tùy theo nhu cầu kế họach sản xuất hàng tháng và quý

Hợp đồng tháng

Nguồn: VTC
    1. Chi phí


Bảng 8: Cơ cấu chi phí 2005- quí 1 năm 2008

Đơn vị: VNĐ

Số TT

Yếu tố chi phí

2005 (1)

2006 (2)

2007 (3)

Quí 1 năm 2008 (4)

Giá trị

% DT thuần

Giá trị

% DT thuần

Giá trị

% DT thuần

Giá trị

% DT thuần

1

Giá vốn hàng bán

88.334.785.849

78,18

87.043.377.362

81,27

63.046.143.894

73,64

9.111.203.289

67,90

2

Chi phí tài chính

609.284.392

0,54

1.063.457.021

0,99

1.030.625.099

1,20

434.883.458

3,24

3

Chi phí bán hàng

6.030.671.613

5,34

7.750.002.203

7,24

9.365.470.680

10,94

2.056.461.381

15,33

4

Chi phí QLDN

6.720.418.037

5,95

6.244.628.241

5,83

5.549.888.600

6,48

1.182.245.349

8,81

Tổng chi phí

101.695.159.891

90,01

102.101.464.827

95,33

78.992.128.273

92,26

12.784.793.477

95,28


Nguồn:

(1) Số liệu lấy từ báo cáo tài chính 2005 đã được kiểm toán bởi Công ty AFC

(2) Số liệu lấy từ báo cáo tài chính 2006 đã được kiểm toán bởi Công ty AISC

(3) Số liệu lấy từ báo cáo tài chính 2007 đã được kiểm toán bởi Công ty AISC

(4) Số liệu lấy từ báo cáo tài chính quí 1 năm 2008 của Công ty VTC

Tỷ trọng chi phí sản xuất trên giá vốn hàng bán của Công ty năm 2007 chiếm 50,14%. So với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, mức chi phí sản xuất này cũng đang là một lợi thế cạnh tranh của VTC.

Tỷ trọng Chi phí sản xuất trên giá vốn hàng bán của Trung tâm Sản xuất Thẻ năm 2007 chiếm 91,8%. Sự thay đổi của chi phí sản xuất sẽ ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm của Trung tâm Sản xuất Thẻ. Hiện tại, mức giá các sản phẩm của Trung tâm Sản xuất Thẻ đang cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại nhập ngoại.

Việc tăng giảm chi phí sản xuất sẽ ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán và hiệu quả kinh doanh của Công ty.

Hiện nay, VTC  đang triển khai thực hiện hệ thống tin học toàn doanh nghiệp (triển khai hệ thống ERP) để nâng cao năng suất quản lý trong doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp tốt hơn; xem con người là yếu tố quan trọng trong chính sách kiểm soát chi phí, cụ thể:

  • Nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân đóng góp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • Sắp xếp, bố trí nhân sự hợp lý để phát huy tối đa năng suất làm việc của công nhân viên.
  • Đẩy mạnh việc xây dựng củng cố và bảo vệ thương hiệu công ty.
    1. Trình độ công nghệ


Máy móc thiết bị của Công ty chủ yếu là các máy đo hiệu Tektronix (Đức), Hameg (Mỹ), máy hàn TF700E hiệu Page (Mỹ), máy phân tích Logic 34 kênh (Mỹ), máy đo viễn thông E1 của hãng Sunset (Mỹ), máy phân tích tín hiệu R2/CCSNo.7 của hãng Wavetek Wandel Goltermann (Anh), các card tổng đài điện tử phục vụ cho công tác sửa chữa, ứng cứu, xử lý sự cố cho mạng viễn thông.

Để đẩy mạnh công tác lắp đặt thiết bị truy nhập băng rộng, thiết bị truyền dẫn, các nhà trạm thông tin di động, Công ty cũng trang bị thêm các máy đo công suất quang Sunlight OPM, Sunset MTT của hãng Sunset (Mỹ), máy đo sóng di dộng Term của hãng Ericsson (Thụy Điển), máy phân tích sóng di động Site Master S331D của hãng Anritsu (Nhật).


Hiện Trung tâm Sản xuất Thẻ thông minh luôn cập nhật công nghệ mới cho lĩnh vực sản xuất thẻ cào và thẻ SIM/RUIM, Trung tâm đang đầu tư máy móc thiết bị để đáp ứng công xuất 3.500.000 thẻ cào và 250.000 thẻ SIM/RUIM một tuần tại nhà máy mới xây dựng tại khu Công nghệ cao TP. HCM vào năm 2008.


    1. Quy trình sản xuất


Quy trình sản xuất thẻ cào

Hình 2: Quy trình sản xuất thẻ cào


    1. Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới


Là một doanh nghiệp có uy tín trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ kỹ thuật mạng lưới viễn thông nên VTC luôn chú trọng đến công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Công ty đã xây dựng được một đội ngũ gồm nhiều thạc sỹ, kỹ sư có kinh nghiệm và có quá trình công tác lâu năm trong lĩnh vực nghiên cứu chế tạo sản phẩm viễn thông.

Sản phẩm đầu tiên của Công ty nghiên cứu sản xuất là một đề tài cấp Nhà nước (Tổng đài kỹ thuật số DTS). Đây là sản phẩm được đánh giá cao và thích hợp với điều kiện hạ tầng viễn thông của nước ta vào giai đoạn trước năm 1998. Sau thành công của Tổng đài DTS, Công ty đã cho ra đời nhiều sản phẩm viễn thông đáp ứng được nhu cầu và sự phát triển của ngành Bưu chính Viễn thông Việt Nam, đó là các sản phẩm: Hệ thống cung cấp thông tin INPROS, thiết bị truy nhập thuê bao VX-AN1 dung lượng 2048 line, sản phẩm thiết bị truy nhập thuê bao (AN2 – Access Nerwork Version 2), Tổng đài tự động phân phối cuộc gọi (Smart Automated Call Distributor).

Hiện nay, Công ty đang hợp tác với Công ty VDI để tập trung nghiên cứu và phát triển hai loại sản phẩm chính: Call center và VAS (value added system), ngoài ra sẽ song song triển khai một số sản phẩm khác.

Công ty cũng đang hướng đến hai loại hình dịch vụ, đó là cung cấp các dịch vụ liên quan đến Internet (dựa trên nền tảng giấy phép ISP và OSP) và các dịch vụ GTGT liên quan đến mạng thông tin di động.


    1. Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm, dịch vụ


Đối với các sản phẩm do Công ty sản xuất

Phòng Giải Pháp Kỹ thuật là bộ phận chịu trách nhiệm về việc kiểm tra chất lượng sản phẩm. Hệ thống tiêu chuẩn mà sản phẩm cần đáp ứng là:


  • Phù hợp với khuyến nghị của ITU về truyền dẫn và chuyển mạch.
  • Phù hợp với tiêu chuẩn ngành ban hành kèm theo Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện số 1035/QĐ – KHCN ngày 01/08/1995.

Đối với sản phẩm thẻ cào

Do được sản xuất tự động trên dây chuyền khép kín nên việc kiểm tra chất lượng của sản phẩm được giám sát và phát hiện hoàn toàn bằng máy móc (các thiết bị chuyên dùng). Trong mỗi ca làm việc chỉ cần bố trí 1 chuyên viên theo dõi để kiểm tra và khắc phục khi có sự cố. Tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm thẻ cào phù hợp với tiêu chuẩn TC01: 2001/CTYVTC.

Hiện nay, Công ty đã xây dựng và triển khai áp dụng hệ thống Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000 cho Khối Văn Phòng Công ty và Trung tâm sản xuất Thẻ thông minh.

    1. Hoạt động Marketing


Do tính chất là sản phẩm kỹ thuật chuyên ngành nên hoạt động marketing của VTC chủ yếu là tiếp thị trực tiếp với khách hàng thông qua uy tín, hình ảnh mà Công ty đã nhiều năm xây dựng. Khi có sản phẩm mới, Phòng Kinh doanh sẽ gửi những tài liệu giới thiệu sản phẩm đến những khách hàng cũ và một số khách hàng tiềm năng để tiếp thị và đồng thời kết hợp với quảng cáo trên báo chí chuyên ngành (Tạp chí Bưu chính Viễn thông v.v...).

Ngoài ra, VTC còn thuê các công ty nghiên cứu về thị trường viễn thông để định hướng chiến lược sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu thị trường.

VTC cũng chú trọng công tác quan hệ với công chúng (Public Relation _PR) để xây dựng hình ảnh công ty trong lòng công chúng.

Phụ trách hoạt động marketing là Phòng Kinh doanh với nhân sự là 10 người.


    1. Nhãn hiệu thương maị, đăng kí phát minh sáng chế và bản quyền


Biểu tượng (logo) của Công ty



Ý nghĩa

Biểu trưng của VTC được kết hợp từ hai thành phần cơ bản, chữ “vtc telecom” và hoạ tiết motif “hình quỹ đạo với dáng mũi tên định hướng vươn lên”

Biểu trưng được thiết kế theo phong cách words-mark, cho nên tự thân nó nói lên lĩnh vực chuyên môn của thương hiệu. Bằng cách sử dụng font chữ sanserif chân phương kết hợp “hình quỹ đạo với dáng mũi tên định hướng vươn lên” thể hiện sự phát triển không ngừng của VTC luôn phát triển “vươn tới tầm cao” để thành công cùng đối tác, đây cũng là câu slogan thể hiện triết lý kinh doanh của VTC.

Hình thể

Chữ “vtc telecom” tạo thành một nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của VTC được motive hóa bằng “hình quỹ đạo với dáng mũi tên định hướng vươn lên”. Sự kết hợp này tạo nên biểu trưng chính cho VTC và cũng là yếu tố quan trọng và cốt lõi của “Hệ thống nhận diện thương hiệu VTC” trong các chiến lược quảng bá và truyền thông thương hiệu.



Màu sắc

Biểu trưng “vtc telecom” sử dụng 2 màu cơ bản, màu xanh navi mang tính cách năng động, mạnh mẽ sẵn sàng vượt mọi thử thách cùng với màu xanh da trời là màu sắc nói lên tính công nghệ hiện đại, nó thể hiện sự phát triển của VTC không chỉ có nguồn lực nhân sự vững mạnh mà còn dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại. Sự kết hợp màu sắc mang tính tương hỗ trên đã tạo nên một biểu trưng “vtc telecom” thực sự hài hòa, năng động và hiện đại. Đây cũng là màu sắc cơ bản và đặc trưng của thương hiệu “vtc telecom”.

Sự kết hợp hai yếu tố “chữ” và “hình” đã tạo nên một biểu trưng VTC thỏa mãn hai tiêu chí cơ bản “chiến lược” và “ứng dụng” mà mọi Biểu trưng bất kỳ cần phải có. Điều quan trọng là nó phù hợp với tư duy mới trong công cuộc xây dựng và phát triển thương hiệu VTC trong thời kỳ Hội nhập.

    1. Thị phần và đối thủ


Lĩnh vực cung cấp các dịch vụ kỹ thuật (Bảo dưỡng, sửa chữa và lắp đặt thiết bị viễn thông)

Các công ty hiện cung cấp các dịch vụ kỹ thuật và hỗ trợ kỹ thuật các hệ thống tổng đài cho các Bưu điện tỉnh thành trong cả nước bao gồm: Công ty Cổ phần Viễn thông VTC, Công ty Thiết bị Điện thoại (VITECO), Công ty Cổ phần Viễn thông Tin học Bưu điện (CT–IN), Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Viễn thông (TST), Công ty liên doanh VKX...



  • Về bảo dưỡng (tổng đài), theo số liệu thống kê hiện tại của VNPT thì VTC chiếm 45%, VITECO chiếm 35%, CT–IN chiếm 11%, TST chiếm 9% thị phần của thị trường bảo dưỡng tổng đài trên mạng viễn thông cố định các tỉnh thành phố ngoại trừ khu vực Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; lần lượt tương đương với mức sản lượng là: 1.125.000 line/lần/năm, 875.000 line/lần/năm, 275.000 line/lần/năm, 225.000 line/lần/năm. Như vậy, trong lĩnh vực này VTC chiếm thị phần lớn nhất trên cả nước và đang được VNPT đánh giá cao.

  • Về hoạt động sửa chữa thì VTC đang có một đội ngũ kỹ sư và kỹ thuật viên chuyên nghiệp, lành nghề được đánh giá cao từ phía khách hàng. Công ty đang cố gắng mở rộng thị phần sửa chữa.

  • Về lắp đặt thiết bị tổng đài cố định, thị phần hiện tại của VTC chiếm một tỷ lệ không lớn trong tổng thị trường, do có rất nhiều đơn vị xây lắp vừa được thành lập, tiến hành đấu thầu giá thấp để dành thầu. Định hướng của VTC là làm thầu phụ cho các đối tác nước ngoài, công việc đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao, phù hợp với lợi thế sở hữu một đội ngũ cán bộ kỹ thuật lành nghề của VTC, áp lực về tiến độ công việc và đòi hỏi về quy cách nghiêm ngặt nhưng đơn giá thực hiện cao hơn nhiều lần.

Lợi thế của VTC so với đối thủ cạnh tranh là Công ty có một lực lượng kỹ thuật đông đảo được đào tạo chính quy tại các trường đại học trong và ngoài nước, có nhiều kinh nghiệm được khách hàng và VNPT đánh giá cao, có thể đáp ứng được yêu cầu ngày càng khắt khe của thị trường.

Trong gần 19 năm hoạt động, VTC đã nghiên cứu chế tạo nhiều thế hệ tổng đài điện tử số dung lượng nhỏ; lắp đặt, bảo dưỡng và sửa chữa cho hầu hết các loại tổng đài trung tâm của các hãng như: Tổng đài 1000E10 (ALCATEL – Pháp); ERICSSON-AXE10 (Ericsson – Thụy Điển); TDX1B (LG – Hàn Quốc); EWSD (SIEMENS – Đức); S12 (SHANGHAI BELL – Mỹ và Trung Quốc); Neax 61E, Sigma, XS (NEC – Nhật) và một số thiết bị truy nhập thuê bao như HTC-1100E (Hitron-Đài Loan); MA5000 (Huawei-Trung Quốc); ULC – 1000 (OPNET – Đài Loan); AN – 2000 (UTStarcom – Mỹ) và thiết bị DSLAM.



Lĩnh vực thương mại

Ngoài việc cung cấp các sản phẩm của Công ty, VTC còn phân phối thiết bị truy nhập thuê bao HTC-1100E (Hitron-Đài Loan), MA5000 (Huawei-Trung Quốc). Công ty là đối tác độc quyền phân phối thiết bị truy nhập thuê bao của Hitron tại thị trường phía Nam từ Quảng Trị trở vào và là đại lý phân phối cho Huawei về các dòng sản phẩm truyền dẫn quang, DSLAM (các dịch vụ XDSL). Do thị trường của lĩnh vực này rất lớn nên thị phần của Công ty mới chỉ chiếm tỷ lệ không đáng kể. Thiết bị DSLAM là một loại sản phẩm mới trong lĩnh vực viễn thông, thị trường của sản phẩm này mới phát triển tại Việt Nam.

Hiện tại, hoạt động thương mại đang bị cạnh tranh rất khốc liệt của các công ty trong ngành như: Công ty Thiết bị Bưu điện (POSTEF), Công ty Cổ phần Viễn thông Tin học (CT-IN), Công ty KASATI và một số Công ty TNHH khác.

Lợi thế của VTC so với các đối thủ khác trong hoạt động thương mại là Công ty có khả năng duy trì hệ thống hoạt động sau khi lắp đặt và dịch vụ hỗ trợ sau bán hàng là tốt. Đây là điều quan trọng đối với các sản phẩm viễn thông. Bên cạnh đó, VTC cũng có một mức giá cạnh tranh và đặc biệt còn có chính sách cho trả chậm đối với khách hàng.



Lĩnh vực sản xuất thẻ cào cho dịch vụ trả tiền trước

Trước đây sản phẩm thẻ điện thoại trả trước (thẻ cào) phải nhập khẩu hoàn toàn, hiện nay đã được sản xuất trong nước.

Hiện tại, cả nước có 2 đơn vị sản xuất cung cấp lớn cho ngành bưu điện là: Trung tâm Sản xuất Thẻ Thông minh của VTC và Xí nghiệp In Bưu điện trong đó VTC chiếm 30% thị phần và Xí nghiệp In Bưu điện chiếm 70% thị phần. Lợi thế của Xí nghiệp In Bưu điện là đơn vị có nhiều máy móc thiết bị chuyên ngành và có quá trình hoạt động lâu năm.

Đối với ngoài ngành bưu điện, hiện có 01 công ty cung cấp thẻ cào cạnh tranh với Trung tâm Sản xuất Thẻ Thông minh là Công ty TNHH Thẻ thông minh MK (công ty liên doanh với nước ngoài). MK và VTC cùng nhau chia sẻ mỗi bên 50% thị phần. Lợi thế của MK là có vốn đầu tư mạnh từ đối tác nước ngoài, khả năng cạnh tranh cao.

Ngoài ra, Trung tâm Sản xuất Thẻ Thông minh còn phải cạnh tranh với sản phẩm có xuất xứ từ Trung Quốc, Đài Loan, Singapore, Ấn Độ,…có giá cả rất cạnh tranh. Hướng sản xuất của Trung tâm Sản xuất Thẻ Thông minh trong thời gian tới là tập trung nâng cao năng lực sản xuất, lựa chọn công nghệ tối ưu, nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất các loại thẻ: thẻ cào IC Card, Simcard v.v... nhằm tận dụng tối đa lợi thế về mặt kỹ thuật của VTC.

    1. Các hợp đồng lớn đang được thực hiện hoặc đã được ký kết


VTC đã thực hiện ký kết nhiều hợp đồng lớn về cung cấp dịch vụ, sản phẩm cụ thể:

Về bảo dưỡng lắp đặt

Công ty có những thỏa thuận về mặt nguyên tắc với 32 tỉnh thành phố khu vực phía Nam từ Quảng Trị trở vào. Những thỏa thuận bao gồm việc thực hiện bảo dưỡng định kỳ (2 lần/năm) và những hoạt động ứng cứu đột xuất khi có sự cố. Một số hợp đồng chính về lắp đặt bảo dưỡng và bán sản phẩm trong năm 2007 đã và đang thực hiện như sau:



Bảng 9: Danh mục các hợp đồng về lắp đặt, bảo dưỡng

Stt

Tên các hợp đồng

Khách hàng

Giá trị

(triệu đồng)

Hoàn thành

1

Bảo dưỡng EWSD

Bưu điện Bình Dương

280

2007

2

Bảo dưỡng EWSD

Bưu điện Bình Phước

70

2007

3

Bảodưỡng tổng đài S12

Bưu điện Bình Thuận

93

2007

4

Bảodưỡng tổng đài Neax

Bưu điện Bình Thuận

160

2007

5

Bảo dưỡng tổng đài Neax

Bưu điện Quảng Ngãi

150

2007

6

Bảo dưỡng tổng đài Axe

Bưu điện Gia Lai

200

2007

7

Bảo dưỡng tổng đài Axe

Bưu điện Kom Tum

150

2007

8

Lắp đặt tổng đài E10B

Bưu điện Huế

2.300

12/2007

9

Lắp đặt tổng đài AXE

Công ty VT ĐakLak

1.500

12/2007

10

Lắp đặt tổng đài EWSD

Bưu điện An Giang

1.500

5/2008

11

Lắp đặt tổng đài E10B

Bưu điện Sóc Trăng

1.800

12/2007

12

Lắp đặt tổng đài EWSD

Bưu điện Ninh thuận

540

12/2007

13

Lắp đặt DSLAM

Huawei

5.000

12/2007

14

Lắp đặt truyền dẫn quang

Huawei

1.500

2/2008

15

Lắp đặt BTS

Huawei

1.000

3/2008

Nguồn: VTC

Về hoạt động thương mại

Một số hợp đồng chính về hoạt động thương mại trong năm 2007 đã và đang thực hiện như sau:



Bảng 10: Danh mục các hợp đồng thương mại

Stt

Tên các hợp đồng

Khách hàng

Giá trị

(triệu đồng)

Khởi công

Hoàn thành

1

Cung cấp và lắp đặt thiết bị V5.2

Bưu điện Kiên Giang

5.000

10/2007

12/2007

2

Cung cấp hệ thống Call Center

Bưu điện Kiên Giang

2.000

11/2007

12/2007

3

Cung cấp thiết bị V5.2 Siemens

Bưu điện Đồng Tháp

1.000

09/2007

11/2007

4

Cung cấp thiết bị lợi dây E77

Cty Điện thoại Đông TP

1.500

07/2007

11/2007

5

Cung cấp thiết bị V5.2

Công ty EVN Telecom

1.200

07/2007

11/2007

6

Cung cấp thiết bị V5.2

Bưu điện Ninh Thuận

1.300

11/2007

12/2007

7

Thiết bị truyền dẫn quang và sửa chữa

Bưu điện Quảng Trị

600

8/2007

11/2007

8

Card SLMA

Bưu điện Vĩnh Long

1.800

6/2007

10/2007

9

Card PHMA

Bưu điện Vĩnh Long

400

6/2007

10/2007

10

Cáp feeder

Vinaphone

1.000

6/2007

11/2007

11

Giao diện V5.2

Bưu điện Tây Ninh

1.200

4/2007

7/2007

12

Thiết bị V5.2

EVN Telecom

700

11/2007

3/2008

Nguồn: VTC

Khách hàng của Trung tâm Sản xuất Thẻ

Trung tâm Sản xuất Thẻ của VTC đã ký hợp đồng cung cấp thẻ cào và thẻ SIM cho một số đối tác như:



  • Tổng Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel)– Công ty Điện thoại Di động Viettel Mobile;

  • Tổng Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel)– Công ty Công nghệ Thông tin Viettel Internet;

  • Tổng Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel)– Trung tâm Điện thoại Cố định;

  • Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (SPT)– Trung tâm điện thoại di động CDMA (Sfone);

  • Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (SPT)– Trung tâm Viễn thông IP;

  • Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (SPT) – Trung tâm Điện thoại Cố định;

  • Công ty Dịch vụ Viễn thông (Vinaphone);

  • Công ty Dịch vụ Viễn thông Sài Gòn – Bưu điện thành phố HCM (City phone);

  • Công ty Điện thoại Đông thành phố HCM;

  • Công ty Điện thoại Tây thành phố HCM;

  • Viện Công nghệ Thông tin Netnam;

  • Công ty Cổ phần Dịch vụ Trực tuyến FPT;

  • Công ty Cổ phần Dịch vụ Internet Một Kết Nối OCI;

  • Công ty Cổ phần Điện tử – VNGT;

  • Công ty TNHH Châu Á Mềm;

  • Công ty Thế giới Ảo – Hanoitelecom (Game Khan online);

  • Công ty Cổ phần Mạng FPT (Game PTV, MUVN);

  • Công ty Quang Minh D.E .C - VASC (Game Con đường đế vương – RYL II);

  • Công ty Cổ phần Tin Học Viễn thông Châu Phong (Phone Internet);

  • Công ty TNHH Công nghệ Phát triển Thông tin Đạt Thịnh (Phone Internet);

  • Công ty Truyền hình VTC– Chi nhánh Công ty Đầu tư Phát triển CNTT (Game online, Tivi Mobile, ….);

  • Công ty Phần mềm Định luật Lawsoft;

  • Công ty Cổ phần Mạng truyền thông Quốc tế (Incomenet);

  • Công ty Cổ phần Kido (Thẻ khuyến mãi);

  • Và một số công ty khác kinh doanh dịch vụ mạng..

Каталог: data -> HNX -> 2009 -> BAN%20CAO%20BACH
HNX -> Trung tâm giao dịch chứng khoán hà NỘi chấp thuậN ĐĂng ký chứng khoán giao dịch chỉ CÓ nghĩa là việC ĐĂng ký chứng khoáN ĐÃ thực hiện theo các quy đỊnh của pháp luật liên quan mà không hàM Ý ĐẢm bảo giá trị CỦA chứng khoáN
HNX -> SỞ giao dịch chứng khoán hà NỘi cấP ĐĂng ký niêm yết chứng khoán chỉ CÓ nghĩa là việC niêm yết chứng khoáN ĐÃ thực hiện theo các quy đỊNH
HNX -> I. LỊch sử hoạT ĐỘng của công ty 4
HNX -> Cms: Board resolution
HNX -> Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18 báo cáo tài chính tóm tắt quý 3/2008
2009 -> Thông điệp từ Hội đồng quản trị Kính thưa Quý vị cổ đông
BAN%20CAO%20BACH -> SỞ giao dịch chứng khoáN, trung tâM giao dịch chứng khoán cấP ĐĂng ký niêm yết chứng khoán chỉ CÓ nghĩa là việC niêm yết chứng khoáN ĐÃ thực hiện theo các quy đỊnh của pháp luật liên quan mà không hàM Ý ĐẢm bảo giá trị CỦa chứng khoáN

tải về 0.96 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương