NỘI DUNG BẢN CÁO BẠCH
CÁC NHÂN TỐ RỦI RO ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CẢ CỔ PHIẾU CHÀO BÁN 1.Rủi ro về kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế chung của cả nước, lãi suất tiền gửi ngân hàng, tình hình lạm phát v.v… ảnh hưởng đến giá cả cổ phiếu của Công ty trên thị trường.
Khi xảy ra lạm phát, Công ty phải tăng vốn lưu động, do đó làm giảm khả năng sinh lời có thể mang lại.
2.Rủi ro về luật pháp
Việc ban hành hoặc thay đổi chính sách, quy định mới v.v… liên quan đến hoạt động của ngành có thể ảnh hưởng tới Công ty.
Việc phát hành và huy động trên thị trường chứng khoán là những lĩnh vực còn rất mới mẻ. Luật và các văn bản dưới luật quy định về các vấn đề này còn đang trong quá trình hoàn thiện, do đó nếu có sự thay đổi thì sẽ ảnh hưởng tình hình giao dịch cổ phiếu của Công ty.
Mặc dù hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần nhưng hoạt động kinh doanh của VTC còn chịu tác động trực tiếp từ chính sách, cơ chế điều hành cũng như chiến lược phát triển của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Vì vậy, những thay đổi về chính sách của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của Công ty.
3.Rủi ro đặc thù
Sự phát triển nhanh về công nghệ, dịch vụ trên thế giới và trong khu vực trong điều kiện chu kỳ thay đổi công nghệ ngày càng ngắn sẽ là một sức ép lớn, đặt các Công ty hoạt động trong ngành Bưu chính Viễn thông Việt Nam trước nguy cơ tiềm ẩn tụt hậu về công nghệ nếu không có chiến lược tiếp cận cụ thể và linh hoạt. Đây cũng chính là rủi ro kinh doanh lớn nhất của VTC.
Việc trao đổi và thanh toán giao dịch với các đối tác nước ngoài hầu hết được tính bằng ngoại tệ, do đó sự thay đổi về tỷ giá giữa đồng Việt Nam và ngoại tệ cũng sẽ có những ảnh hưởng đến kết quả hoạt động.
Ngoài ra, việc gia nhập WTO cũng sẽ làm tăng thêm nhiều đối thủ cạnh tranh đến từ nước ngoài có quy mô vốn lớn, công nghệ hiện đại, nhiều kinh nghiệm và uy tín. Áp lực cạnh tranh tất yếu sẽ dẫn tới việc giảm giá dịch vụ đồng thời phải nâng cao chất lượng. Điều này cũng sẽ ảnh hưởng nhất định đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
4. Rủi ro của đợt chào bán
Đợt chào bán cổ phiếu của Công ty Cổ phần Viễn thông VTC phần lớn dành cho cổ đông hiện hữu với giá chào bán bằng mệnh giá và đã được đại hội đồng cổ đông thống nhất thông qua, đồng thời Công ty đã thăm dò nhu cầu thị trường nên rủi ro của đợt chào bán sẽ được giảm thiểu.
5.Rủi ro của các dự án có sử dụng tiền từ đợt chào bán
Số tiền thu được từ đợt chào bán lần này dùng để tài trợ cho giai đoạn đầu của 3 dự án: dự án “Thành lập Công ty Cổ phần Công nghệ Mạng Việt Thành Công”, dự án “Thành lập Công ty Cổ phần Công nghệ Tích hợp”, dự án “Trung tâm Hạ tầng mạng”.
Việc thành lập Công ty Cổ phần Công nghệ Mạng Việt Thành Công (VTC Networks) và dự án “Đầu tư hạ tầng mạng” (xây lắp cho thuê trạm di động BTS) đánh dấu sự phát triển sang lĩnh vực xây dựng hạ tầng viễn thông của VTC.
Dự án “Thành lập Công ty Cổ phần Công nghệ Tích hợp”, là bước khôi phục trở lại mạng nghiên cứu, chế tạo thiết bị của Công ty trong tình hình thị trường nhiều tiềm năng và là dự án thời gian hoàn vốn ngắn.
Các dự án trên vừa thu hút, phát huy nguồn lực của Công ty vừa hợp tác với các đối tác mạnh để sử dụng các nguồn lực bên ngoài, nhanh chóng nắm bắt kịp thời cơ hội kinh doanh và chiếm lĩnh thị trường.
Các dự án trên cũng được đánh giá có nhiều triển vọng. Khi xây dựng dự án Công ty đã chọn giải pháp đầu tư theo từng giai đoạn để giảm đến mức thấp nhất những rủi ro về sử dụng nguồn vốn nên phương án sử dụng vốn được đánh giá là phù hợp.
Tuy nhiên, trong thời gian đầu chi phí đầu tư cho các dự án nhiều trong khi dự án lại chưa phát sinh lợi nhuận, điều đó sẽ làm ảnh hưởng nhất định đến kết quả hoạt động kinh doanh, cũng như chính sách chia cổ tức của VTC.
Các dự án được triển khai chủ yếu dựa vào nguồn thu từ đợt chào bán nên sự chậm trễ của quá trình chào bán sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tình hình hoạt động của các dự án và đây cũng là rủi ro chủ yếu của các dự án.
6.Rủi ro pha loãng cổ phiếu
Số cổ phiếu lưu hành trên thị trường của Công ty sau khi thực hiện chào bán sẽ tăng thêm 155% so với số cổ phiếu hiện hành, vì vậy giá cổ phiếu sẽ được điều chỉnh và ảnh hưởng đến tình hình giao dịch cổ phiếu của Công ty.
Những rủi ro từ việc cổ phiếu bị pha loãng sẽ được hạn chế nếu như Công ty sử dụng tối ưu nguồn vốn huy động được và duy trì tốt hoạt động sản xuất kinh doanh sau đợt chào bán.
7.Rủi ro khác
Công ty còn có thể chịu những rủi ro khác mang tính bất khả kháng ít có khả năng xảy ra nhưng nếu xảy ra sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty như các hiện tượng thiên tai (hạn hán, bão lụt), chiến tranh hay dịch bệnh hiểm nghèo, v.v…
NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÁO BẠCH 8.Tổ chức phát hành
Ông Lê Văn Giảng Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng Quản trị
Ông Trần Viết Tống Chức vụ: Tổng Giám đốc kiêm UVHĐQT
Bà Nguyễn Thị Thu Huyền Chức vụ: Kế toán trưởng
Ông Nguyễn Hùng Minh Chức vụ: Trưởng Ban Kiểm soát
Chúng tôi đảm bảo rằng các thông tin và số liệu trong Bản cáo bạch này là phù hợp với thực tế mà chúng tôi được biết, hoặc đã điều tra, thu thập một cách hợp lý.
9.Tổ chức tư vấn
Đại diện: Ông Nguyễn Hồng Nam Chức vụ: Giám đốc điều hành
Bản cáo bạch này là một phần của Hồ sơ đăng ký chào bán do Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn tham gia lập trên cơ sở hợp đồng tư vấn với Công ty Cổ phần Viễn thông VTC. Chúng tôi đảm bảo rằng việc phân tích, đánh giá và lựa chọn ngôn từ trên Bản cáo bạch này đã được thực hiện một cách hợp lý và cẩn trọng dựa trên cơ sở các thông tin và số liệu do Công ty Cổ phần Viễn thông VTC cung cấp.
CÁC KHÁI NIỆM
UBCKNN:
|
Uỷ ban Chứng khoán Nhà Nước
|
SGDCK HCM:
|
Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
|
Công ty, VTC:
|
Công ty Cổ phần Viễn Thông VTC
|
HĐQT:
|
Hội đồng Quản trị
|
Tổ chức tư vấn:
|
Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn - SSI
|
Điều lệ Công ty:
|
Điều lệ Công ty Cổ phần Viễn Thông VTC
|
HĐHTKD:
|
Hợp đồng hợp tác kinh doanh
|
TNHH:
|
Trách nhiệm hữu hạn
|
Tổ chức phát hành:
|
Công ty Cổ phần Viễn thông VTC
|
GDPT:
|
Tổng cục Bưu điện Việt Nam
|
VTC1:
|
Trung tâm Nghiên cứu Sản xuất và Bảo dưỡng Thiết bị Thông tin 1
|
VITECO:
|
Công ty Thiết bị Điện thoại
|
Trung tâm Sản xuất Thẻ:
|
Trung tâm Sản xuất Thẻ Thông minh
|
Trung tâm OMC:
|
Trung tâm Vận hành Bảo dưỡng (OMC)
|
VNPT:
|
Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam
|
Tổng đài điện thoại:
|
Là một hệ thống chuyển mạch, có nhiệm vụ kết nối các cuộc liên lạc giữa hai thiết bị đầu cuối: chủ gọi (Calling Side) và bị gọi (Called Side). Các cuộc gọi có thể là giữa các máy nội bộ mà tổng đài quản lý hay giữa máy nội bộ và máy bên ngoài
|
DTS:
|
Tổng đài Điện thoại Kỹ thuật số (Digital Telephone System)
|
CTI:
|
Hệ thống điện thoại tích hợp Công nghệ máy tính (Computer Telephony Integration), hệ thống này cho phép kết hợp năng lực tính toán và khả năng lưu trữ của máy tính (và mạng máy tính) vào phục vụ cho viễn thông
|
E1:
|
Đường truyền dẫn số sử dụng trong mạng viễn thông, 32 kênh tốc độ 2.048 kbit/s trong đó có 30 kênh thoại và 2 kênh tín hiệu
|
V5.2:
|
Tên của một loại nghi thức giao diện dùng trong kết nối giữa tổng đài và thiết bị truy nhập thuê bao
|
Thiết bị truy nhập thuê bao:
|
Thiết bị giúp các thuê bao đầu xa sử dụng các dịch vụ của tổng đài trung tâm
|
VX-AN1:
|
Tên của một dòng sản phẩm thiết bị truy nhập thuê bao được VTC thiết kế trên cơ sở phần cứng của thiết bị tổng đài DTS
|
AN2:
|
Thiết bị truy nhập thuê bao thế hệ thứ hai của VTC vượt trội về công nghệ kể cả phần cứng cũng như phần mềm so với thế hệ thứ nhất VX-AN1.
|
Thẻ IC:
|
Thẻ có cài đặt mạch tích hợp
|
PIN:
|
Số mật mã cá nhân (Personal Identification Number)
|
HRN:
|
Số mật mã nạp tiền được che phủ (Hidden Reload Number)
|
SmartACD:
|
Hệ thống phân phối cuộc gọi (Smart Automatic Call Distribution)
|
ITU:
|
Hiệp hội Viễn thông Quốc tế
|
CDMA:
|
Hệ thống đa truy cập phân chia theo mã (Code Division Multiple Accsess)
|
VoIP:
|
Điện thoại sử dụng giao thức Internet (Voice Over The Internet Protocol)
|
InPros:
|
Hệ thống cung cấp thông tin đa dịch vụ InProS (Information Providing System). Hệ thống được xây dựng trên công nghệ CTI và được ứng dụng làm tổng đài 108(0)
|
Thẻ ID:
|
Thẻ nhận dạng ID có các công nghệ như dải từ, RF, và IC chíp dùng để thay thế các loại thẻ giấy thông thường
|
GSM:
|
GSM (Global System for Mobile communications – hệ thống toàn cầu cho truyền thông di động) là một chuẩn thông dụng nhất cho điện thoại di động trên thế giới. Mạng GSM hoạt động trên băng tần 900 MHz hoặc 1800 MHz. .
|
CDMA :
|
CDMA (Code Division Multiple Access) nghĩa là đa truy nhập (đa người dùng) phân chia theo mã. GSM phân phối tần số thành những kênh nhỏ, rồi chia sẻ thời gian các kênh ấy cho người sử dụng. Trong khi đó thuê bao của mạng di động CDMA chia sẻ cùng một giải tần chung. Mọi khách hàng có thể nói đồng thời và tín hiệu được phát đi trên cùng một giải tần. Các máy điện thoại di động đang sử dụng chuẩn GSM hiện nay không thể sử dụng chuẩn CDMA
|
PHS:
|
PHS (Personal Handy-phone System) là hệ thống điện thoại cầm tay cá nhân. Đây là một điện thoại với một máy thu phát cầm tay không dây để truyền thông các sóng vô tuyến với một trạm cơ sở mà trạm này kết nối tới một đường điện thoại cố định. PHS chỉ hoạt động trong các khoảng cách gần (vài trăm mét). PHS còn được gọi nôm na là điện thoại “mẹ bồng con”.
|
Công nghệ IP:
|
Đây là công nghệ sử dụng giao thức IP – một giao thức hướng dữ liệu được sử dụng bởi các máy chủ nguồn và đích để truyền dữ liệu trong một liên mạng chuyển mạch gói
|
IP camera:
|
IP Camera hay được gọi là Internet Camera được ứng dụng rộng rãi trong việc giám sát/quan sát, hội họp công ty, tào đạo từ xa, hội nghị từ xa… qua Mạng nội bộ hoặc Internet băng thông rộng
|
Trạm BTS:
|
Trạm BTS (Base Transceiver Station) là trạm thu phát cơ sở dùng trong truyền thông không dây giữa thiết bị người sử dụng với mạng
|
Công nghệ CTI:
|
Computer Telephony Integration – công nghệ hợp nhất kết hợp năng lực tính toán và khả năng lưu trữ của máy tính và mạng điện thoại vào phục vụ cho thông tin
|
Tổng đài SmartACD:
|
SmartACD là sản phẩm được nghiên cứu và triển khai dựa trên công nghệ CTI (Computer Telephony Integration: Tích hợp điện thoại và máy tính). Hệ thống tích hợp khả năng xử lý dữ liệu của máy tính và các thiết bị viễn thông để thực hiện các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng điện thoại công cộng hiện hữu. Hệ thống có thể tích hợp xử lý tin nhắn SMS của mạng di động .
|
Subcontractor:
|
Nhà thầu phụ
|
Hệ thống truy nhập đa dịch vụ MSAN:
|
MSAN (multiservice access node – Nút truy nhập đa dịch vụ ) là một thiết bị đặc biệt được lắp đặt trong tổng đài điện thoại để kết nối các đường điện thoại của khách hang đến một lõi mạng
|
Hệ thống DSLAM:
|
DSLAM (Digital Subscriber Line Access Multiplexer – đa truy nhập đường thuê bao số) là một thiết bị mạng cho phép các đường điện thoại kết nối nhanh hơn đến internet.
|
Trạm thu phát sóng di động BTS:
|
Là trạm thu phát cơ sở dùng để kết nối giữa điện thoại di động của người sử dụng với mạng
|
Truyền hình cáp CMTS:
|
Cho phép truy xuất dữ liệu qua mạng truyền hình cáp thông thường thông qua hệ thống xử lý modem cáp CMTS (Cable Modem Termination System)
|
Hệ thống MDF/DDF:
|
Đây là hệ thống khung giá phân chia chính/khung giá phân chia số. Hệ thống khung giá phân chia chính dùng để kết nối giữa hệ thống chuyển mạch với thuê bao khách hang. Hệ thống phân chia số kết nối giữa thiết bị phân kênh và thiết bị chuyển mạch.
|
Hệ thống Call center:
|
Là một hệ thống được sử dụng cho mục đích nhận và phát một khối lượng lớn các yêu cầu bằng điện thoại
|
VAS (value added services):
|
Là các dịch vụ giá trị thêm vào như dịch vụ quản lý cuộc gọi, dịch vụ dữ liệu di động,
|
Dịch vụ GTGT:
|
Đây là những dịch vụ nhằm phục vụ khách hàng ngoài dịch vụ thoại như tải nhạc chuông đa âm, xổ số, xem thời tiết, xem giá điện thoại...
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |