Tt tin học tự nhiên và CÔng nghệ quốc gia việN ĐỊa chấT



tải về 1.68 Mb.
trang30/64
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích1.68 Mb.
#19840
1   ...   26   27   28   29   30   31   32   33   ...   64

Kết luận chương III


Từ những đánh giá vừa trình bày có thể đưa ra một số nhận định sau đây:

- Địa hình trên dải đồng bằng ven biển Quảng Ngãi có sự phân hoá khá đa dạng với 37 dạng địa hình có nguồn gốc và tuổi khác nhau. Thuận lợi nhất cho việc phát triển đô thị ở đây là các bề mặt thềm biển mài mòn - tích tụ, thềm hỗn hợp sông biển và bề mặt tích tụ vũng vịnh tuổi cuối Pleistocen muộn phân bố trên các bậc độ cao 8 - 15 m và 20 - 30 m.

- Các quá trình động lực ngoại sinh thường gây nên tai biến trên khu vực nghiên cứu gồm hoạt động xói mòn đất, xói lở bờ sông, bờ biển, bồi lấp các luồng lạch cửa sông. Các hiện tượng này có xu hướng tăng cường và biến động phức tạp trong những năm gần đây, liên quan với cả nguyên nhân khách quan (như quy luật hoạt động mưa- lũ, sóng gió ven biển, các hoạt động Tân kiến tạo...) và nguyên nhân chủ quan (như hoạt động phá rừng, xây dựng các công trình dân sinh, các công trình chỉnh trị dòng chảy không đúng kỹ thuật và không đồng bộ,...). Để nâng cao hiệu quả và tránh rủi ro của công tác quy hoạch đô thị cần tiến hành đánh giá và dự báo quy mô, tác hại của các quá trình này.

- Xói lở bờ sông, bờ biển và lũ lụt là các dạng tai biến thiên phổ biến và gây thiệt hại nghiêm trọng nhất của Quảng Ngãi. Cần phải liên tục và thường xuyên nghiên cứu về vấn đề này, vì đây là các dạng tai biến liên tục bị biến đổi theo thời gian và không gian, để có biện pháp giảm thiểu và tránh thiệt hại đáng tiếc có thể xảy ra, chúng tôi có một số kiến nghị sau:

+ Không quy hoạch các khu dân cư trong phạm vi các đai uốn khúc ở hạ lưu các con sông và cần có biện pháp nhanh chóng di chuyển dân ra khỏi các khu vực có nguy cơ tai biến xói lở cao.

+ Để giảm thiểu tai biến xói lở - bồi tụ, cần thiết có các giải pháp khắc phục đồng bộ dựa trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về lịch sử phát triển địa hình lòng sông, bờ biển thông qua các nghiên cứu tổng hợp nhiều nhân tố khác nhau.



Nhận định về vai trò của nhân tố địa chất - địa mạo trong tai biến xói lở - bồi lấp ven biển.

Quảng Ngãi nằm trong vùng có kiến trúc địa chất rất đa dạng, lịch sử vận động và phát triển kiến tạo khá phức tạp. Các vùng đồng bằng ở Quảng Ngãi được hình thành và phát triển trên các nền đá đa nguồn gốc, có tuổi từ Proterozoi đến Neogen. Chúng được bồi đắp bởi 4 hệ thống sông chính là Trà Bồng, Trà Khúc, sông Vệ và sông Trà Câu. Trên địa hình đồng bằng ở Quảng Ngãi có các bậc thềm biển cao từ 4m đến 30m và các bậc thềm sông cao từ 4m đến 70m, mang dấu tích của quá trình phát triển lâu dài. Vùng bờ biển hiện đại có 3 kiểu đường bờ có đặc điểm khác nhau là bờ mài mòn (trên vách đá cứng), bờ xói lở - bồi tụ (chiếm chủ yếu bờ đồng bằng thấp) và bờ bồi tụ - xói lở (nằm ở các vùng cửa sông). Các quá trình xói lở - bồi tụ phát triển mạnh và gây ra tai biến khi chúng có tác động trực tiếp tới đời sống của con người.

Kết quả nghiên cứu cấu trúc địa chất bằng phương pháp thăm dò địa chấn ở các vùng trọng điểm khác nhau, cho thấy vật liệu bề mặt ở đồng bằng ven biển Quảng Ngãi chủ yếu là các trầm tích Đệ tứ bở rời (gồm các loại cát từ cấp hạ nhỏ đến hạt thô và rất thô) rất dễ bị biến đổi bởi ngoại lực tác động (như dòng chảy, sóng, gió và hoạt động nhân tạo). Các loại trầm tích này phân bố theo lớp dày rất khác nhau: ở ven biển Sa Huỳnh có độ dày từ 1.5m đến 12m, trung bình dày từ 5- 6m; ven biển cửa Mỹ Á từ 4- 12m, trung bình 7- 8m; ven biển cửa Lở từ 12- 18m, trung bình 14- 16m và ven biển cửa Đại từ 12m đến >30m... Vật liệu có nguồn gốc phá huỷ từ các loại trầm tích bở rời tham gia chủ yếu vào chu trình chuyển động vật chất dưới tác động của dòng chảy và sóng biển trong đó có quá trình bồi tụ - xói lở ven biển.

Ven biển Quảng Ngãi có cấu trúc địa mạo rất đa dạng về nguồn gốc và hình thái, trong đó những kiểu địa hình nhân tạo ngày càng phát triển phong phú, xoá nhoà dần dấu vết của thiên nhiên. Những kiểu địa hình nguồn gốc nhân tạo có vai trò tích cực là hạn chế và làm giảm thiểu các tác động xấu của thiên nhiên đối với con người, như giảm bớt tốc độ phát triển xói lở, đổ lở; giảm bớt tốc độ của dòng chảy lũ, tăng cường sức chống chịu tàn phá cho các công trình… Ngược lại, cũng có không ít những dạng địa hình nhân tạo lại có tác động ngược lại, làm tăng mức độ tác động xấu của các tai biến, như các công trình xây dựng ven sông đã thu hẹp dòng chảy và cản trở thoát lũ ra biển, tạo ra các địa hình quá dốc ven sông ven biển dễ gây sụt lún, đổ lở, trượt lở…

Điều kiện động lực nội sinh (yếu tố mặt đệm địa chất) giữ vai trò phông nền và rất quyết định xu hướng phát triển các kiểu địa hình trên bề mặt; chúng thường đóng góp gián tiếp vào các tai biến xói lở – bồi lấp ven biển cũng như các tai biến trong sông và trên các địa hình đồi núi. Vì vậy khi nghiên cứu các giải pháp khắc phục, không thể không tính đến những điều kiện nền móng địa chất vì nó là yếu tố cơ sở hết sức quan trọng, làm nền tảng đảm bảo ổn định và bền vững lâu dài của các công trình trong qui hoạch phát triển kinh tế – xã hội.

Các hoạt động nhân tạo thực chất là tạo ra các kiểu địa hình nhân sinh trên nền các địa hình tự nhiên. Các hoạt động nhân tạo ngày càng tăng và có vai trò lớn trong biến đổi điều kiện tự nhiên ở khu vực đồng bằng và vùng ven biển. Các hoạt động nhân tạo thường có ảnh hưởng gián tiếp tới cơ chế hình thành các loại tai biến tự nhiên; ở mức độ nào đó chúng làm hạn chế hoặc là thúc đẩy nhanh tốc độ phát triển các loại tai biến trong đó có tai biến xói lở – bồi lấp ở ven biển Quảng Ngãi. Loại địa hình nhân tạo có ảnh hưởng tới tai biến là những công trình chỉnh trị sông ngòi không đồng bộ, việc xây cất tự do quá mức an toàn cho phép ở ven sông ven biển dễ gây đổ lở, trượt lở nhất là khi nền móng yếu trong trạng thái ngâm nước (như bùn nhão, cát chảy). Ngoài ra, thì nạn phá rừng đầu nguồn sông suối, lấn chiếm hành lang thoát lũ ven biển đã góp phần làm tăng thêm tình trạng lũ lụt và xói lở ở hạ lưu, trong đó có vùng ven biển - cửa sông.



CHƯƠNG IV

ĐIỀU KIỆN KHÍ TƯỢNG – KHÍ HẬU ĐỒNG BẰNG

VEN BIỂN VÀ ĐỘNG LỰC THUỶ VĂN SÔNG NGÒI






tải về 1.68 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   26   27   28   29   30   31   32   33   ...   64




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương