Tt tin học tự nhiên và CÔng nghệ quốc gia việN ĐỊa chấT


- Đặc điểm dòng chảy trong sông Trà Khúc



tải về 1.68 Mb.
trang38/64
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích1.68 Mb.
#19840
1   ...   34   35   36   37   38   39   40   41   ...   64

4.2.2 - Đặc điểm dòng chảy trong sông Trà Khúc


Đặc điểm chung của dòng chảy trong sông thiên nhiên là dòng chảy rối do sự xuất hiện của lưu tốc mạch động. Trên sông Trà Khúc có hiện tượng chảy vòng phổ biến thể hiện qua sự uốn khúc của dòng sông với những đỉnh cong lớn ở vùng đồng bằng Quảng Ngãi.

Bảng 4.17: Phân phố lưu lượng dòng chảy năm (Q, m3/s) trên sông Trà Khúc

Thời đoạn 1978 - 1998



Suất đảm bảo (%)

Tháng


I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

P=75

87,3

47,1

31,6

22,3

30,8

41,8

35,3

96,5

54

479

695

239

P=50

144,8

86,9

58,9

45,9

63,9

75,0

58,4

58,6

106,3

471,4

671,5

369,3

P=25

95,8

68

51,1

36,9

57,1

61,5

60,7

55,2

66,1

756

673

247

Lưu lượng bình quân năm của sông Trà Khúc là 225 m3/s. Tổng lượng nước hàng năm của lưu vực sông Trà Khúc khá lớn, chỉ tính đến tuyến đập Thạch Nham đã lên tới đến 5.554 x 106 m3 trong đó phần sinh ra trên lưu vực thuộc tỉnh Kon Tum là 2.399 x106 m3 (chiếm 43%), phần sinh ra trên lãnh thổ tỉnh Quảng Ngãi là 3.155 x 106 m3 (chiếm 57%). Mùa lũ kéo dài từ tháng 10 đến tháng 12, mùa kiệt kéo dài từ tháng 1– 9, xen lẫn là thời kỳ lũ tiểu mãn xuất hiện vào các tháng 5 - 6 và tháng 9. Tháng dòng chảy lớn nhất là tháng 11, tháng dòng chảy nhỏ nhất là tháng 4.

Biến đổi dòng chảy trong sông Trà Khúc giữa các tháng và giữa các mùa rất khác nhau. Dòng chảy mùa lũ biến động mạnh, kể cả thời kỳ lũ tiểu mãn, do sự biến đổi của thời tiết và các nhiễu động front khí quyển gây mưa lớn. Trong mùa kiệt dòng chảy ổn định hơn nhờ có nguồn nước ngầm chi phối dòng chảy sông ngòi, trong khi lượng mưa trên lưu vực giảm xuống thấp. Biên độ dòng chảy lũ phù hợp với tính tập trung nước nên trên lưu vực sông Trà Khúc thường xuất hiện các tai biến đặc biệt như lũ quét, trượt lở, cát chảy vv...



Bảng 4.18: Đặc trưng thống kê mùa lũ tại trạm Sơn Giang (sông Trà Khúc)

Thời đoạn 1979 - 1998



Lũ tiểu mãn, tháng V - VI

Lũ chính vụ, tháng X- XII

Q (m3/s)

Cv

Cs

Q (m3/s)

Cv

Cs

138,9

0,38

0,95

1539,1

0,48

1,10

Dòng chảy mùa lũ chính trong thời gian 3 tháng (tháng 10 - 12) chiếm 66 - 75% tổng lượng dòng chảy cả năm. Theo tài liệu quan trắc nhiều năm, Môdun dòng chảy trung bình lớn nhất là 1,52 m3/s.km2. Mùa kiệt kéo dài trong 9 tháng và dòng chảy mùa kiệt khá nhỏ; lượng nước mùa kiệt chiếm 25- 34 % tổng lượng nước cả năm, nhỏ hơn hai lần so với mùa lũ.

4.2.3- Nhận xét về một số trận lũ điển hình trong 5 năm gần đây trên các sông ở Quảng Ngãi


Trong 5 năm gần đây diễn biến mưa - lũ trong khu vực tỉnh Quảng Ngãi rất phức tạp. Các đặc trưng của mưa - lũ là các đại lượng ngẫu nhiên; trong mỗi mùa, mỗi trận lũ đều có những nét riêng biệt về nguyên nhân hình thành, quy mô thời gian lũ và cường suất lũ. Những trận lũ khá điển hình trong thời gian 5 năm (1996 - 2000) cho thấy đặc điểm, qui mô và nguyên nhân hình thành lũ rất khác nhau (bảng 4.19).

1- Nguyên nhân hình thành và đặc điểm các trận lũ: do sự kết hợp của các hình thế gây mưa lớn (như bão, áp thấp nhiệt đới, hội tụ niệt đới, không khí lạnh, trường gió đông).

Những trận lũ này có đặc điểm như sau

- Quy mô lũ rất lớn và đặc biệt lớn là hai trận lũ liên tiếp từ 1- 7/XI và 1- 7/XII/1999. Lũ có nhiều đỉnh và kéo dài trong thời gian nhiều ngày, đặc biệt là thời gian duy trì mực nước cao (xấp xỉ báo động 3 trở lên) đối với 2 trận lũ năm 1999 trên các sông Vệ và sông Trà Khúc kéo dài từ 2 - 3 ngày.

- Về biên độ lũ, nếu so với mực nước trung bình đầu mùa thì lớn, nhưng trong tính toán do mực nước chân lũ cao nên biên độ lũ không lớn (xấp xỉ giá trị trung bình). Cường suất lũ trung bình, tuy nhiên khoảng thời gian lũ lên của các đỉnh riêng biệt đều có cường suất lớn.

Nói chung tính chất và diễn biến các trận lũ điển hình rất phức tạp, có sức tàn phá rất lớn. Lượng mưa gây lũ tính toán trong bảng 4.19 là lượng mưa bình quân lưu vực, trong thực tế các trạm đo mưa ở miền núi lớn hơn rất nhiều. Cụ thể trận lũ ngày 1 - 7/XII/1999; Tổng lượng mưa đo được ở một số trạm miền núi như sau: Sơn Giang 1913mm, Trà Bồng 1160mm, Ba Tơ 2183mm, Minh Long 1966mm và mưa lớn tập trung trong 3 ngày (3 - 5/XII/1999).

2- Chu kỳ và tần suất lũ

Do chuỗi số liệu còn quá ngắn, trên đường lũy tích hiệu số mực nước lớn nhất chưa thể hiện được 1 chu kỳ trọn vẹn, nên chưa xác định được cụ thể 1 chu kỳ dòng chảy là bao nhiêu, nhưng biểu hiện được trong 5 năm gần đây (1996 - 2000) là những năm nước lớn, mực nước cao nằm trong thời kỳ nhiều nước. ở đây chỉ tính tần suất mực nước cao nhất của các trận lũ (P%) và độ lặp lại (N) của chúng. Kết quả tính toán ghi kết hợp trong bảng đặc trưng các trận lũ.

Theo kết quả tính được, trừ trận lũ đặc biệt lớn ngày 1- 7/XII/1999 có tần suất nhỏ (từ 3 - 6%) với độ lặp lại khoảng trên 30 năm, còn lại đều có tần suất lớn và độ lặp lại từ 2  10 năm, trong khi các trận lũ này đều có quy mô từ lớn đến rất lớn. Đồng nghĩa với nguy cơ tàn phá của lũ gần như thường xuyên đối với khu vực tỉnh Quảng Ngãi. Như vậy cần thiết phải có nhiều biện pháp phòng tránh nhằm giảm thiểu thiệt hại do thiên tai lũ lụt gây ra.




tải về 1.68 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   34   35   36   37   38   39   40   41   ...   64




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương