TRƯỜng đẠi học sư phạm cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc



tải về 1.7 Mb.
trang13/16
Chuyển đổi dữ liệu10.05.2018
Kích1.7 Mb.
#38048
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   16

7. Nhiệm vụ của sinh viên

7.1. Phần lý thuyết, bài tập, thảo luận

- Dự lớp  80 % tổng số thời lượng của học phần.

- Chuẩn bị thảo luận.

- Hoàn thành các bài tập được giao.



7.2. Phần thí nghiệm, thực hành:

7.3. Phần bài tập lớn, tiểu luận:

8. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên và thang điểm

- Điểm đánh giá bộ phận chấm theo thang điểm 10 với trọng số như sau:

+ Chuyên cần: 10%

+ Kiểm tra: 20%

+ Thảo luận, thực hành: 20%

+ Thi viết cuối kì: 50%



GIÁO DỤC HỌC

(PEDAGOGY)

Mã học phần: (PED341)

1. Thông tin chung về môn học:

Số tín chỉ: 4 (2,2) Số tiết: Tổng: 60 LT: 30 TH:9 TL:17 BT: 2 KT: 02 tiết

Loại môn học: Bắt buộc

Các học phần tiên quyết:

Môn học trước: Tâm lý học

Môn học song hành:

Các yêu cầu đối với môn học :

Bộ môn phụ trách: Giáo dục học

2. Mục tiêu của môn học:

Sau khi học xong môn Giáo dục học, sinh viên hình thành được năng lực:

- Nhận diện được những vấn đề chung về GDH;

- Đánh giá được sự tác động qua lại giữa giáo dục và các vấn đề xã hội khác;

- Đánh giá được các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách;

- Xác định mục đích, mục tiêu của một hoạt động giáo dục;

- Xác định các nhiệm vụ giáo dục cơ bản trong nhà trường phổ thông;

- Đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục trong nhà trường phổ thông;

- Xác định được các đặc điểm của lao động sư phạm và những yêu cầu về nhân cách của người giáo viên; chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của người giáo viên;

- Nắm được đặc điểm học sinh và gia đình học sinh lớp chủ nhiệm; lập kế hoạch chủ nhiệm lớp; thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh lớp chủ nhiệm;

- Xác định những vấn đề cơ bản của lý luận dạy học;

- Lựa chọn, vận dụng phối hợp các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học trong thiết kế một bài giảng cụ thể;

- Đánh giá một hoạt động dạy học (một bài giảng);

- Xác định những vấn đề cơ bản của lý luận giáo dục;

- Xử lý các tình huống giáo dục;

3. Mô tả tóm tắt nội dung môn học:

Môn Giáo dục học là môn học bắt buộc trong khối kiến thức giáo dục đại cương trong chương trình đào tạo cử nhân sư phạm. Cung cấp cho sinh viên sư phạm những kiên thức cơ sở để hình thành phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp; những kiến thức nền tảng để hình thành năng lực dạy học, năng lực giáo dục học sinh.

Môn học đề cập đến những nội dung sau:

- Những kiến thức về Giáo dục học là một khoa học về giáo dục con người; Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách; Những kiến thức về mục đích giáo dục và nhiệm vụ giáo dục.

- Kiến thức về lý luận dạy học như: khái niệm quá trình dạy học, cấu trúc, nhiệm vụ, bản chất của quá trình dạy học, quy luật, động lực, lô gich của quá trình dạy học; nguyên tắc và phương pháp dạy học, hình thức tổ chức tổ chức dạy học.

- Kiến thức về lý luận giáo dục: Khái niệm quá trình giáo dục, đặc điểm, bản chất của quá trình giáo dục, lô gich của quá trình giáo dục; Các nguyên tắc và phương pháp giáo dục; kiến thức và kỹ năng tổ chức một số hoạt động giáo dục ở trường phổ thông.

- Kiến thức về yêu cầu nhân cách người giáo viên, đặc điểm lao động sư phạm, các nội dung và phương pháp giáo dục đặc thù đặc thù của người giáo viên chủ nhiệm lớp.

Môn Giáo dục học có mối quan hệ chặt chẽ với các môn học khác trong chương trình đào tạo như: với Tâm lý học, Triết học, Phương pháp giảng dạy bộ môn, thực tập sư phạm sư phạm, rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên.

4. Mô tả môn học bằng tiếng Anh:

Pedagogy is the compulsory subject in the general education of Bachelor pedagogy training curriculum. This sbject give basic knowledge for studentshe learner to build their political opinion, their professional moral, teaching ability, educated ability in working with student in school.

This subject is about:

- Knowledge of Edacation is a sience of human education science; Factors that affecting personality development; The aim’s education systerm and the edcation mission.

- Knowldge of teaching theory: the definition of teaching process, the fators that contribute the teaching process; the ruler, methods and form of teaching.

- Knowledge of education theory: definition of education process, the process of education essence, the logical in processing of education; Educationg rules and edcation methdos of organizing education activities in school.

- Knowledge of teacher’s character, some contents and special methods that teacher using to educate pupil.

5. Tài liệu học tập:

[1] Nguyễn Thị Tính (2013), Giáo trình Giáo dục học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

[2], Tổ Giáo dục học (2014), Hệ thống bài tập Giáo dục.

6. Tài liệu tham khảo:

[3]. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1987), Giáo dục học, T1,2, NXB GD, Hà Nội.

[4]. Nguyễn Văn Hộ, Hà Thị Đức (2009), Giáo dục đại cương, Nxb Giáo dục.

[5]. Trần Bá Hoành (1998), Đánh giá trong giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.



7. Nhiệm vụ của sinh viên:

7.1. Phần lý thuyết, bài tập, thảo luận

- Dự lớp  80 % tổng số thời lượng của học phần.

- Chuẩn bị thảo luận.

- Hoàn thành các bài tập được giao.



7.2. Thực hành

- Hoàn thành các nhiệm vụ thực hành theo nhóm, cá nhân

- Nộp bài báo cáo nhóm/ cá nhân

8. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên và thang điểm

- Điểm đánh giá thành phần chấm theo thang điểm 10 (với trọng số: 0,5 ) gồm các điểm thành phần với trọng số như sau:



  • Điểm chuyên cần ............................ trọng số: 0.1

  • Điểm kiểm tra thường xuyên .............trọng số: 0.2

  • Kiểm tra giữa học phần .......................trọng số: 0.2

- Điểm thi kết thúc học phần: 0.5

  • Hình thức thi: viết tự luận.

- Điểm học phần: Là điểm trung bình chung có trọng số của các điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần làm tròn đến một chữ số thập phân.

PHƯƠNG PHÁP CHĂM SÓC VỆ SINH CHO TRẺ MẦM NON

Mã học phần: CHM231
1. Thông tin chung về môn học

Số tín chỉ: 3 Số tiết: Tổng: 45 LT: 28 TH: 15 KT: 2

Loại môn học: Bắt buộc

Các học phần tiên quyết: CHP231

Môn học trước:

Môn học song hành:

Bộ môn phụ trách: Tổ tự nhiên

2. Mục tiêu của môn học

2.1. Mục tiêu kiến thức:

- Nắm được những kiến thức cơ bản về vệ sinh học, cơ sở lý luận, phương pháp, biện pháp chăm sóc và giáo dục vệ sinh cho trẻ một cách có hệ thống và khoa học.



2.2. Mục tiêu kĩ năng:

- Hình thành và rèn luyện cho sinh viên những kỹ năng cơ bản cần thiết trong việc tổ chức chăm sóc, giáo dục vệ sinh cho trẻ.

- Hình thành cho sinh viên một số kỹ năng, phương pháp đánh giá thực tiễn chăm sóc và giáo dục vệ sinh cho trẻ ở trường mầm non.

2.3. Mục tiêu thái độ:

- Nghiêm túc trong quá trình nghiên cứu môn học và vận dụng kiến thức vào thực tế chăm sóc trẻ ở trường mầm non.

- Có tình cảm và trách nhiệm đối với công việc mình lựa chọn, đặc biệt là lòng yêu nghề, yêu trẻ.

3. Mô tả tóm tắt nội dung môn học

Môn học giới thiệu những kiến thức cơ bản về vệ sinh học (gồm những kiến thức về vi sinh vật, dịch tễ học, miễn dịch học và kí sinh trùng) từ đó đưa ra các biện pháp phòng bệnh do vi sinh vật hoặc kí sinh trùng gây ra ở trẻ em; Khái quát về ý nghĩa và biện pháp vệ sinh các cơ quan và hệ cơ quan cho trẻ; Các vấn đề vệ sinh trong giáo dục thể chất cho trẻ; Khái niệm vệ sinh quần áo, giầy dép và tổ chức vệ sinh trang phục cho trẻ; Khái niệm thói quen vệ sinh, nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ và tổ chức vệ sinh môi trường ở trường mầm non.



4. Mô tả môn học bằng tiếng Anh

This course introduces the basic knowledge about biological defense (including the knowledge of microbial epidemiology, immunology and parasites) thereby making preventive measures by microorganisms or Register Parasites cause in children; An overview of the meaning and hygiene measures organs and organ systems of the child; The sanitation issues in physical education for children; The concept of hygiene and clothing, footwear and apparel sanitary institutions for children; The concept of hygiene habits, content, methods and forms of education for children hygiene habits and sanitation organizations in preschool.



5. Tài liệu học tập

[1] . Hoàng Thị Phương (2005), Giáo trình vệ sinh trẻ em, NXB Đại học s­ư phạm.

[2]. Nguyễn Thị Phong, Trần Thanh Tùng (2001), Vệ sinh trẻ em, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.



6. Tài liệu tham khảo

[3]. Đào Thanh Âm, Trịnh Dân, Nguyễn Thị Hoà, Đinh Văn Vang (2005), Giáo dục mầm non tập 1, 2, 3, NXB Đại học sư­ phạm.

[4]. Đặng Phương Kiệt (2000), Giải đáp bệnh tật trẻ em, NXB Y học.

[5]. Nguyễn Ánh Tuyết, Nguyễn Thị Như Mai, Đinh Thị Kim Thoa (1997), Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non, NXB Đại học sư­ phạm.

[6]. Lê Thanh Vân (2005), Con ng­ười và môi tr­ường, NXB Đại học sư phạm.

[7]. Lê Thanh Vân (2002), Giáo trình sinh lý học trẻ em, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.

[8]. Bộ giáo dục và đào tạo (2008), Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non, NXB Giáo dục.

7. Nhiệm vụ của sinh viên

7.1. Phần lý thuyết, bài tập, thảo luận

- Sinh viên phải nghiên cứu tài liệu trước giờ lên lớp.

- Làm bài tập và chuẩn bị thảo luận theo yêu cầu của giáo viên.

- Nộp bài thảo luận sau khi tiến hanh thảo luận trên lớp.



7.2. Phần thí nghiệm, thực hành

- Sinh viên phải nghiên cứu, nắm vững phần cơ sở lý luận để chuẩn bị cho nội dung thực hành.

- Tham gia đầy đủ các giờ thực hành và thực hành theo nhóm dưới sự hướng dẫn của giảng viên.

8. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên và thang điểm

- Điểm đánh giá bộ phận theo thang điểm 10 với trọng số như sau:

+ Kiểm tra giữa học phần: 0,2

+ Chuyên cần: 0,1

+ Thí nghiệm, thực hành: 0,1

+ Điểm thi kết thúc học phần: 0,6

Hình thức thi: Tự luận

- Điểm học phần: là điểm trung bình chung có trọng số của các điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần làm tròn đến 01 chữ số thập phân.

PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG ÂM NHẠC

CHO TRẺ MẦM NON

Mã học phần: MEM 424

1. Thông tin chung về môn học:

Số tín chỉ: 2 Số tiết: Tổng : 30 LT: 20 TH: 10 Bài tập:

Loại môn học: Bắt buộc.

Các học phần tiên quyết: Âm nhạc 1; Thực hành đàn phím điện tử.

Môn học trước: Âm nhạc 1; Thực hành đàn phím điện tử.

Môn học song hành: Không có

Các yêu cầu đối với môn học (nếu có): Phòng học có đàn phím điện tử, máy chiếu, các dụng cụ âm nhạc, các phương tiện trực quan …

Bộ môn phụ trách: BM GD Nghệ thuật

2. Mục tiêu của môn học

2.1. Về kiến thức

- Trình bày những đặc điểm tâm - sinh lý của trẻ, vai trò của âm nhạc đối với trẻ mầm non và các hoạt động giáo dục âm nhạc ở trường mầm non.

- Cung cấp cho người học cơ sở lý luận, các hình thức và các phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục âm nhạc phù hợp với trẻ ở trường mầm non.

- Người học được tìm hiểu các phương pháp thuyết giảng, giải thích, đặt câu hỏi, hướng dẫn học sinh thực hành các hoạt động âm nhạc, đồng thời thấy được vai trò của công nghệ thông tin góp phần vào đổi mới phương pháp dạy học âm nhạc trong thời đại mới.

- Hướng dẫn người học thực hành soạn giáo án, tập giảng môn âm nhạc trong nhà trường ở bậc học mầm non, thực hành, ứng dụng các PPDH tích cực.

2.2. Kỹ năng

- Áp dụng các khái niệm, nguyên lý, quy trình đã học vào xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh.

- Quản lí và làm việc theo nhóm hiệu quả

- Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch dạy học.

- Phân bố và sử dụng thời gian hiệu quả

- Có năng lực học tập và làm việc độc lập và hợp tác.



2.3. Thái độ

- Người học hiểu được cái hay, cái đẹp của âm nhạc và vai trò quan trọng của giáo dục âm nhạc đối với trẻ ở trường mầm non. Từ đó, có ý thức học tập, nghiên cứu và nâng cao kiến thức cũng như trách nhiệm với ngành học mình lựa chọn.

- Hình thành ở người học tác phong, thái độ của nhà sư phạm. Tác phong sâu sát trong các công việc cũng như tác phong làm việc theo kế hoạch.

- Thái độ bình tĩnh, tự tin khi triển khai các kế hoạch dạy các hoạt động âm nhạc.



3. Mô tả tóm tắt nội dung môn học

Phương pháp tổ chức các hoạt động âm nhạc cho trẻ Mầm Non trình bày những cơ sở lí luận cơ bản về dạy âm nhạc ở trường Mầm Non. Giới thiệu một số phương pháp cơ bản và hình thức tổ chức dạy học âm nhạc ở trường Mầm Non. Tổ chức cho người học áp dụng các phương pháp dạy học tích cực để thực hành soạn giáo án, tập giảng và tiếp cận phương pháp tổ chức các hoạt động âm nhạc trong nhà trường mầm non.



4. Mô tả môn học bằng tiếng Anh

5. Tài liệu học tập

[1] Nguyễn Thị Thương Huyền, Lý luận và phương pháp tổ chức hoạt động âm nhạc cho trẻ Mầm Non, Đề cương bài giảng.



6. Tài liệu tham khảo

[2] Phạm Thị Hoà, Ngô Thị Nam (2003), Giáo dục âm nhạc, NXB ĐHSP.

[3] Lý Trọng Hưng (2005), Phương pháp giáo dục âm nhạc ở trường mẫu giáo. NXB ĐHSP.

[4] Chương trình Đại học sư phạm âm nhạc - Bộ Giáo dục và đào tạo.

[5] Hoàng Long, Lê Minh Châu, Lê Anh Tuấn (2010), Phương pháp dạy học môn âm nhạc THCS, Nxb Giáo dục.

[6] Nguyễn Thị Thương Huyền (2012), Âm nhạc 1, NXB GD.



7. Nhiệm vụ của sinh viên

7.1. Phần lý thuyết, bài tập, thảo luận

- Dự lớp  80 % tổng số thời lượng của học phần.

- Chuẩn bị thảo luận.

- Hoàn thành các tiết soạn giáo án và tập giảng được giao.



7.2. Phần bài tập lớn, tiểu luận

- Bài tiểu luận: Báo cáo tổng kết thực tế môn học ở trường tiểu học

- Yêu cầu cần đạt: Trình bày trong khoảng 10 - 15 trang

Nội dung báo cáo ghi lại hoạt động dự giờ ở trường Mầm Nom, phân tích được các phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học mà giáo viên đã sử dụng trong tiết học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh. Đồng thời, đưa ra những đánh giá về tính hiệu quả của các hoạt động dạy học đã diễn ra và đề xuất những thay đổi phù hợp dựa trên ý kiến cá nhân và những tri thức học được qua môn học Lý luận và PPTC hoạt động âm nhạc ở trường Mầm Non.



7.3. Phần thực hành

Thực hành soạn giáo án và tập giảng;



7.4. Thực tế chuyên môn

Thăm lớp, dự giờ môn Âm nhạc ở trường Mầm Non trong thời gian 2 buổi.



8. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên và thang điểm

- Điểm đánh giá bộ phận chấm theo thang điểm 10 với trọng số như sau:



  • Thảo luận, bài tập:

  • Kiểm tra học phần (soạn giáo án và giảng tập): 0.3

  • Chuyên cần: 0.1

  • Tiểu luận: 0.1

  • Điểm thi kết thúc học phần: 0.5

  • Hình thức thi kết thúc học phần: viết tự luận

- Điểm học phần: Là điểm trung bình chung có trọng số của các điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần làm tròn đến một chữ số thập phân.

MÚA VÀ PHƯƠNG PHÁP BIÊN DẠY MÚA CHO TRẺ MẦM NON

MINUTES OF TEACHING METHODS AND DANCE DANCE FOR PRESCHOOL CHILDREN



Mã học phần: DAM221

1. Thông tin chung về môn học:

Số tín chỉ: 02 Số tiết: LT 05 TH 25

Loại môn học: Bắt buộc

Các học phần tiên quyết: Các môn học về chuyên ngành Âm nhạc



Môn học trước: Âm nhạc

Các yêu cầu đối với môn học (nếu có):

Bộ môn phụ trách: Bộ môn Giáo dục Nghệ thuật

2. Mục tiêu của môn học:

Sau khi học xong học phần này sinh viên cần đạt được những yêu cầu sau:



2.1. Về kiến thức:

+ Nắm được những kiến thức, cơ bản về nghệ thuật múa. Những chất liệu cơ bản của múa. Có phương pháp luận về ngôn ngữ riêng biệt của nghệ thuật múa.

+ Nắm được cách thức biên đạo, dàn dựng một tác phẩm múa và một số dạng múa trong trường mầm non.



2.2. Về kỹ năng:

+ Có khả năng thực hiện điêu luyện những kỹ năng cơ bản về nghệ thuật múa (mô phỏng, khống chế, mềm dẻo, quay, xoay, nhảy, …).

+ Có khả năng thực hiện điêu luyện các động tác múa.



2.3. Về thái độ:

+ Môn học đòi hỏi sinh viên phải chuyên tâm khổ luyện trên lớp cũng như­ luyện tập ở nhà để đảm bảo khả năng thể hiện đối với môn học nghệ thuật múa.

3. Mô tả tóm tắt nội dung môn học:

Môn học múa là môn học nghệ thuật mang tính đặc thù trong chương trình đào tạo của Khoa Giáo dục Mầm non, là môn học tổng hợp của sự cấu thành biểu hiện nghệ thuật, người dạy múa là người hướng dẫn bài tập trên lớp phải có một hệ thống phương pháp luận, cơ bản, cụ thể, chi tiết, người học sẽ tiếp nhận kiến thức về múa theo một quy trình đặc thù riêng của môn học.

Ngoài phần lý luận đại cương về nghệ thuật múa thì việc học cùng một lúc tiếp thu cả lý thuyết và những thao tác về động tác múa cụ thể sẽ làm sáng tỏ những vấn đề mà lý thuyết đã đặt ra.

Nội dung bao gồm học không chỉ tiếp thu đơn thuần máy móc từ phía thầy mà đòi hỏi người học phải biết vận dụng sáng tạo, thể hiện và xây dựng tiết học múa sinh động trên cơ sở mở rộng chương trình giáo dục cho trẻ ở lứa tuổi mầm non.

Sau khi học song môn học múa, sinh viên ứng dụng vào chương trình dạy trẻ học múa theo hình thức thực hành để góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo giáo viên ngành Mầm non ở bậc Đại học. Môn học trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về loại hình nghệ thuật múa, về những kỹ năng cơ bản, phương pháp biên đạo, phương pháp tổ chức dạy múa cho trẻ trong trường mầm non.

4. Mô tả môn học bằng tiếng Anh:

This course is the subject of dance arts, special training programs in the Faculty of Early Childhood Education, is the subject of the synthesis constitutes artistic expression, the instructor is teaching dance class assignments must a system methodology, basic, specific, detailed, students will receive knowledge of dance in a process unique characteristics of subjects.

Apart from the general theory of learning the art of dance at the same time absorbing the theory and operation of specific dance movements will clarify the issues set theory.

Content includes not only learn to acquire merely from the master machine that requires the learner must know how to use creative expression and build lively dance classes on the basis of expanded educational programs for children preschool.

After studying dance song courses, students applied to the program teaches children dancing in the form of practice to contribute to the objectives of teacher training in Early Childhood sector university. The course equips students with basic knowledge about the art form of dance, on the basic skills and methods of choreography, dance teaching methods organized for children in preschool.

5. Tài liệu học tập:

[1] Trường Cao đẳng múa Việt Nam (2010), Giáo trình múa dân gian dân tộc Việt Nam.



[2] Đề cương bài giảng Múa và phương pháp biên dạy múa cho trẻ mầm non.

6. Tài liệu tham khảo:

[1] Lê Ngọc Canh (1997), Khái niệm nghệ thuật múa, NXB - VHTT.

[2] Vũ Hoài, Nghệ thuật múa - Kỹ năng biên đạo múa, Hội nghệ sĩ múa Việt Nam.

[3] Trần Minh Trí (1999), Múa và phương pháp vận động theo nhạc, NXB Giáo dục.

7. Nhiệm vụ của sinh viên:

- 100% số giờ là phần thực hành trên lớp.



- Yêu cầu:

Lên lớp phải chuẩn bị đầy đủ giầy, trang phục, đạo cụ theo yêu cầu của môn học.

Lên lớp đúng giờ, chăm chỉ luyện tập, thực hiện dúng theo yêu cầu của bài múa và tích cực hoạt động nhóm.

8. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên và thang điểm:

Kiểm tra giữa học phần: 0.4

Chuyên cần: 0.1

Điểm thi kết thúc học phần: 0.5

Hình thức thi: Thực hành

PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH CHO TRẺ MẦM NON

ORGANIZATION AND OPERATION METHOD FOR PLASTIC NURSERY CHILD



Mã học phần: MOP221

1. Thông tin chung về môn học:

Số tín chỉ: 2(2,1) Số tiết:Tổng:30; LT: 20; TH+Thảo luận:10X2=20 , Bài tập: 3

Loại môn học: Bắt buộc

Các học phần tiên quyết: Giáo dục học

Môn học trước: Mỹ thuật cơ bản, Đồ chơi

Môn học song hành: không

Các yêu cầu đối với môn học:

+ Sinh viên phải có đầy đủ đề cương môn học, kế hoạch học tập, giáo trình học tập.

+ Sinh viên chủ động, nghiêm túc trong việc tìm đọc tài liệu học tập và tài liệu tham khảo và nghiên cứu chương trình giáo dục mầm non (thể hiện qua việc tham gia thảo luận, trả lời câu hỏi, làm bài tập).

+ Sinh viên phải tích cực thảo luận, phát biểu ý kiến xây dựng bài trên lớp.



+ Sinh viên phải đi thực tế chuyên môn ở trường Mầm non, thực hiện những nhiệm vụ được giao, viết báo cáo.

Bộ môn phụ trách: Bộ môn Giáo dục Nghệ thuật

2. Mục tiêu của môn học:

2.1. Kiến thức:

- Chương trình giúp cho sinh viên có được những kiến thức khoa học cơ bản về cơ sở tâm lí học, giáo dục học của hoạt động tạo hình ở tuổi mầm non, lĩnh hội, phân tích hệ thống các phương pháp tổ chức hoạt động tạo hình (HĐTH), giáo dục nghệ thuật cho trẻ mầm non. Phương pháp lập kế hoạch và tổ chức hoạt động tạo hình.

- Các kiến thức lý luận được sinh viên tiếp thu trong quá trình học tập và liên hệ với thực tiễn, thực hành tổ chức hoạt động, đánh giá HĐTH.

2.2. Kỹ năng:

- Có khả năng phân tích chương trình, biết lập, lập được kế hoạch cho chương trình hoạt động Tạo hình, phát triển chương trình, lập kế hoạch, tổ chức được giờ hoạt động tạo hình, biết đánh giá, đánh giá được sản phẩm tạo hình của trẻ...

- Quản lí và làm việc theo nhóm hiệu quả.

- Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch dạy học.

- Phân bố và sử dụng thời gian hiệu quả.

- Có năng lực học tập và làm việc độc lập và hợp tác.



2.3. Thái độ:

- Cùng với chương trình “Mỹ thuật” và “ Đồ chơi” chương trình này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ở sinh viên lòng yêu trẻ, yêu nghề, tinh thần trách nhiệm đối với công việc giáo dục mầm non, bồi dưỡng ở sinh viên những phẩm chất đạo đức, tác phong của nhà sư phạm.

- Hình thành ở người học tác phong, thái độ của nhà sư phạm.

- Tác phong làm việc theo kế hoạch, kế hoạch hoá công việc.

- Tác phong sâu sát trong các công việc, thường xuyên kiểm tra, đánh giá học sinh trong các hoạt động.



tải về 1.7 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   16




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương