Bảng 1.4 . Một số dự án CDM tiêu biểu của Việt Nam [7]
Lĩnh vực
|
Dự án
|
Nội dung
|
Mức giảm phát thải trung bình (tCO2e/năm)
|
Sản xuất năng lượng
|
Thủy điện Sông Mực
|
Sử dụng điện thay thế cho nhiên liệu truyền thống là than đá hoặc dầu mỏ.
|
4248
|
Phong điện Bình thuận
|
Sử dụng năng lượng gió tạo ra điện thay thế năng lượng truyền thống.
|
57988
|
Tận dụng sinh khối vỏ trấu sản xuất điện tại Cty Dầu Cái Lân, Cần Thơ
|
Vỏ trấu sử dụng vào hệ thống đồng phát nhiệt điện sử dụng cho quá trình sản xuất.
|
98448
|
Thu hồi khí metan tại bãi rác Phước Hiệp và Đồng Thạnh, TP. Hồ Chí Minh
|
Sử dụng khí metan thu hồi làm nhiên liệu chạy máy phát điện.
|
136800 (Phước Hiệp)
154691 (Đông Thạnh)
|
Thu hồi metan từ quá trình xử lý kỵ khí nước thải tại nhà máy chế biến mủ cao su Xà Bàng
|
Thu hồi metan để chạy máy phát điện, phần dư sẽ được đốt bỏ
|
9310
|
Sử dụng hợp lý năng lượng
|
Tiết kiệm năng lượng tại nhà máy bia Thanh Hóa
|
Kiểm kê và thực hiện các biện pháp tiết kiệm năng lượng : áp dụng hệ thống VRC, xử lý khí thải từ xử lý kỵ khí nước thải, giảm thiểu thât thoát tại hệ thống khử trùng và đóng chai.
|
88043
|
Trồng rừng và tái tạo rừng
|
Chương trình cacbon và tái trồng “Rừng vàng”, A Lưới, Thừa thiên – Huế
|
Giảm hiệu ứng nhà kính thông qua hoạt động trồng rừng
|
|
Phát thải nhiên liệu
|
Dự án thu hồi và sử dụng khí đồng hành mỏ Rạng Đông, Bà Rịa, Vũng Tàu
|
Cung cấp thêm nguồn năng lượng sạch từ khí thiên nhiên, góp phần giảm phát thải KNK, giảm sự phụ thuộc vào việc nhập khẩu các sản phẩm dầu mỏ
|
674000
|
Tận thu khí sinh học từ nước thải khoai mì, APFCO Quảng Ngãi
|
Giảm hiệu ứng nhà kính bằng cách chuyển hóa metan thành CO2, tiết kiệm năng lượng bằng cách đốt thu hồi khí metan sinh ra trong quá trình xử lý kỵ khí nước thải
|
64991
|
Với những lĩnh vực tiềm năng có thể xây dựng và thực hiện dự án CDM tại Việt thì hiện nay ở nước ta có hơn 200 dự án CDM đã được Ban điều hành CDM phê duyệt.
Lượng CER đã được cấp đến ngày 25/4/2008 cho Việt Nam đạt 4.486.500, chiếm 3,28% tổng lượng CER trên toàn thế giới (136.902.726 CER). Theo ước tính sơ bộ và được báo cáo tại Hội nghị về Công ước biến đổi khí hậu (UNFCCC) ngày 6/12/2007 tại Bali, dự kiến Việt Nam sẽ thu về khoảng 250 triệu USD từ các dự án CDM.
Hình 1.8. Lượng CER của Việt Nam so với thế giới
Như vậy, cho đến nay thì các dạng dự án CDM tiêu biểu ở Việt Nam vẫn tập trung vào thủy điện. Dù vậy, tiềm năng khai thác các loại hình dự án thu hồi khí sinh học tại các công trình xử lý rác thải và nước thải cũng đang dần dần được quan tâm và khai thác. Đặc biệt việc nghiên cứu xử lý và tận dụng các dòng chất thải giàu chất hữu cơ như nước thải chế biến tinh bột sắn để sản xuất khí/năng lượng sinh học không chỉ phù hợp với các hướng ưu tiên, khuyến khích của chính phủ Việt Nam cho các dự án CDM liên quan đến “Đổi mới năng lượng: Khuyến khích khai thác và sử dụng các loại năng lượng từ các nguồn như sinh khối, năng lượng mặt trời và năng lượng gió...”
Việc áp dụng CDM trong xử lý nước thải chế biến tinh bột sắn sẽ tạo cơ hội để các cơ sở sản xuất được hưởng lợi ích kinh tế từ quyền bán khối lượng giảm phát thải khí CO2 và CH4 là hai khí gây hiệu ứng nhà kính và tăng cường hiệu quả trong công tác bảo vệ môi trường góp phần phát triển bền vững làng nghề. Với tiềm năng đó, tiếp tục đẩy mạnh phát triển dự án CDM là động lực quan trọng mang lại nhiều lợi ích cho nước ta bao gồm:
- Thu hút nguồn vốn cho các dự án hỗ trợ chuyển đổi sang một nền kinh tế thịnh vượng hơn nhưng ít phát thải các bon hơn;
- Khuyến khích và cho phép các khu vực công và tư nhân tích cực tham gia;
- Cung cấp một công cụ chuyển giao công nghệ, đầu tư tập trung vào các dự án thay thế công nghệ nhiên liệu hóa thạch cũ, kém hiệu quả hoặc tạo ra những ngành công nghiệp mới có công nghệ thiện hữu với môi trường;
- Hỗ trợ xác định hướng ưu tiên đầu tư vào các dự án đạt mục tiêu phát triển bền vững;
- Góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam .
Chương 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu
Trong phạm vi luận văn này sẽ tiến hành nghiên cứu xử lý nước thải sản xuất tinh bột sắn lấy tại cơ sở sản xuất tinh bột sắn làng nghề Dương Liễu, Hà Nội bằng hệ bùn hoạt tính yếm khí ngược dòng (UASB) qui mô phòng thí nghiệm (thiết bị phản ứng 8 lít).
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí xã Dương Liễu, huyện Hoài Đức, Hà Nội
Xã Dương Liễu nằm ở phía Tây Bắc huyện Hoài Đức, Hà Nội. Dân số là 12.801 người và diện tích tự nhiên là 410,57 ha. Dân số phân bố ở 14 cụm dân cư gọi là xóm [19].
Là xã nằm trong vùng trọng điểm chế biến nông sản của Hà Nội, Dương Liễu đã được công nhận là làng nghề từ năm 2001. Sản phẩm của làng nghề này là: tinh bột sắn, tinh bột dong, mạch nha phục vụ cho các công ty dược, sản xuất miến dong, bún khô, phở khô, công nghiệp nhẹ (hồ vải, keo dán, giấy, bánh kẹo…). Trong đó, tỷ trọng cao nhất về khối lượng sản phẩm cũng như số hộ sản xuất vẫn là sản xuất tinh bột sắn và dong (67% về sản lượng và hơn 50% về số hộ sản xuất). Chất thải từ làng nghề, đặc biệt là nước thải hoàn toàn không được xử lý mà thải trực tiếp ra môi trường gây ô nhiễm nghiêm trọng [19, 20].
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |