60
Chƣơng 5
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1 KẾT LUẬN
Qua thời gian nghiên cứu và tiến hành thí nghiệm, từ những kết quả thu đƣợc
có một số kết luận nhƣ sau:
- Nhiệt độ bếp rang là 500
o
C, thời gian rang à 20 phút, điều chỉnh brix về
11% với ƣợng sữa tƣơi vinami k bổ sung là 8%, còn CMC và gum arabic lần
ƣợt à 0,4%, 0,2%, Sau đó thu sản phẩm tiệt trùng ở 121
o
C trong 10 phút.
Kết quả phân t ch cũng cho thấy, nhiệt độ bếp rang ảnh hƣởng rất rõ đến hàm
ƣợng pheno ic, f avonoid, tannin. Hàm ƣợng pheno ic, f avonoid, tannin tăng
khi tăng nhiệt độ bếp rang. Cụ thể, thì hàm ƣợng pheno ic tăng khi tăng nhiệt
độ bếp rang và đạt giá trị cao trong khoảng 500÷550
o
C và đạt giá trị tối ƣu ở
500
o
C, hàm ƣợng f avonoic tăng khi tăng nhiệt độ bếp rang và đạt giá trị cao
trong khoảng 500÷550
o
C và đạt giá trị tối ƣu ở 500
o
C, hàm ƣợng tannin tăng
khi tăng nhiệt độ bếp rang và đạt giá trị cao trong khoảng 450÷500
o
C và đạt
giá trị tối ƣu ở 500
o
C, Tuy nhiên, hàm ƣợng phenolic, flavonoid, tannin có
xu hƣớng giảm khi tiếp tục tăng nhiệt độ bếp rang.
Kết quả phân t ch cũng cho thấy, thời gian rang ảnh hƣởng rất rõ đến hàm
ƣợng pheno ic, f avonoid, tannin. Hàm ƣợng pheno ic, f avonoid, tannin tăng
khi tăng thời gian rang. Cụ thể, thì hàm ƣợng pheno ic tăng khi tăng thời gian
rang và đạt giá trị cao trong khoảng 15÷20 phút và đạt giá trị tối ƣu ở 20 phút,
hàm ƣợng f avonoic tăng khi tăng thời gian rang và đạt giá trị
cao trong
khoảng 15÷20 phút và đạt giá trị tối ƣu ở 20 phút, hàm ƣợng tannin tăng khi
tăng thời gian rang và đạt giá trị cao trong khoảng 20÷25 phút và đạt giá trị tối
ƣu ở 20 phút, Tuy nhiên, hàm ƣợng pheno ic, f avonoid, tannin có xu hƣớng
giảm khi tiếp tục tăng thời gian rang.
Kết quả Bảng 15 cho thấy, khi thay đổi tỷ lệ độ brix và sữa thì hàm ƣợng các
hợp chất pheno ic, tannin, thu đƣợc là khác nhau theo từng điều kiện thí
nghiệm. Cụ thể, pheno ic, tannin tăng khi tăng độ brix và giảm khi tăng tỷ lệ
sữa. Sau khi phân t ch phƣơng sai (ANOVA), kết quả cho thấy mức độ ảnh
hƣởng của từng biến độc ập, hệ số tƣơng tác và hệ số hồi quy bậc hai ảnh
hƣởng có ý nghĩa trong quá trình tạo ra hàm ƣợng pheno ic, tannin từ gạo t m
than (P
0,05).
Qua quá trình nghiên cứu cho thấy tỷ lệ CMC và gum arabic có ảnh hƣởng
nhiều đến giá trị cảm quản của sản phẩm. Cụ thể nhƣ sau, ở tỷ lệ CMC là
0,8% sản phẩm có độ nhớt cao làm giảm giá trị cảm quan của sản phẩm, còn
tỷ lệ gum arabic 0,4% tạo tạo độ nhớt cao làm cho sản phẩm kém đặc trƣng,
nghiên cứu tiến hành chọn theo đánh giá cảm quan tại Hình 18 với % CMC và
% gum arabic là 0,4% và 0,2%.
Trong quá trình tiệt trùng, các phản ứng iên quan đến sự suy giảm chất ƣợng
sản phẩm không chỉ iên quan đến yếu tố nhiệt độ mà còn phải t nh đến cả yếu
61
tố thứ hai là thời gian. Kết quả Bảng 19 cho thấy khi tăng thời gian tiệt trùng
từ 5 phút ên 10 phút thì hàm ƣợng các hoạt chất sinh học đạt cao nhất ở thời
gian10 phút. Và khi càng kéo dài thời gian tiệt trùng ên 15 phút thì hàm ƣợng
các hoạt chất sinh học càng giàm dần. Điều đó chứng tỏ thời gian gia nhiệt kéo
dài sẽ gây hao hụt các chất sinh học.
Quy trình chế biến sữa gạo t m than đóng chai tiệt trùng đề nghị (Hình 20).
Chia sẻ với bạn bè của bạn: