1
|
Đề nghị bổ sung vào báo cáo thông tin về chủng loại/chỉ tiêu kỹ thuật/bản công bố phù hợp tiêu chuẩn của một số thiết bị audio không dây.
|
Đã bổ sung thông tin về chủng loại thiết bị và chỉ tiêu kỹ thuật vào bảng thuyết minh.
|
2
|
Thiết bị audio không dây thuộc loại thiết bị cự ly ngắn – SRD và cũng là 1 trong các đối tượng được áp dụng tại các quy chuẩn đối với thiết bị SRD mà Bô TTTT đã ban hành và đang nghiên cứu xây dựng. Đề nghị nhóm đề tài làm rõ sự khác biệt giữa các thiết bị này.
|
Đối với các tiêu chuẩn chung (Generic) về thiết bị SRD, VN đã có các qui chuẩn như sau:
QCVN 55 : 2011/BTTTT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị vô tuyến cự ly ngắn dải tần 9KHz – 25 MHz.
Dự thảo QCVN XXX: 2012/BTTTT : Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị vô tuyến cự ly ngắn dải tần 25 MHz – 1 GHz.
Bộ tiêu chuẩn của ETSI cho thiết bị SRD dải tần số từ 1 GHz – 4 GHz. Ngành đã soạn thảo bộ Quy chuẩn Quốc gia dựa trên các tài liệu này, nhưng chưa ban hành.
Các quy chuẩn và dự thảo quy chuẩn trên áp dụng chung cho nhiều loại thiết bị nên chưa đầy đủ và phù hợp với loại hình thiết bị vô tuyến cụ thể. Gây khó khăn cho việc sản xuất, nhập khẩu và chứng nhận hợp qui đối với loại hình thiết bị bị vô tuyến cụ thể.
Thiết bị audio không dây là một loại thiết bị SRD cụ thể nên cần phải có một tiêu chuẩn cụ thể cho chủng loại thiết bị này. Qui chuẩn này qui định rõ các chủng loại thiết bị audio, dải tần, công suất. Do đó rất thuận tiện cho việc đo kiểm theo các yêu cầu kỹ thuật, công bố và chứng nhận hợp quy chủng loại thiết bị này. Hiện Ngành chưa có tiêu chuẩn riêng cho loại thiết bị này.
|
3
|
Thiết bị audio không dây bao gồm thiết bị microphone không dây dải tần 863 đến 865MHz, trong khi đó Bộ TTTT đang xây dựng quy chuẩn riêng đối với thiết bị microphone không dây.Đề nghị làm rõ vấn đề này.
|
Khi nói về microphone không dây, có rất nhiều loại: loại microphone UHF, VHF, wireless, cordless, chuyên nghiệp, không chuyên…. hoạt động ở các dải tần khác nhau.
Trong qui chuẩn này qui định rõ loại thiết bị microphone không dây được áp dụng là loại thiết bị microphone vô tuyến người dùng được sử dụng cho các ứng dụng không chuyên có độ rộng băng tần lớn hơn 200 KHz trong dải tần từ 863 đến 865MHz.
Đối với các loại microphone không phải là thiết bị microphone vô tuyến người dùng hoặc thiết bị microphone vô tuyến người dùng có độ băng tần dưới 200 KHz thì áp dụng theo qui chuẩn riêng đối với thiết bị microphone không dây.
|
4
|
Báo cáo thuyết minh:
Thiết bị audio không dây có dải tần rất rộng, từ 25MHz đến 2 GHz. Đề nghị liệt kê các dải tần/ công suất phát cụ thể của thiết bị Microphone. Có so sánh đối chiếu với quy định về băng tần được phép sử dụng tại Việt Nam (quy hoạch phổ tần số quốc gia) và một số nước trên thế giới.
|
Tiếp thu ý kiến, đã bổ sung trong thuyết minh
|
5
|
Dự thảo tiêu chuẩn:
Tiêu đề xem xét thay từ audio bằng âm thanh
|
Theo như đề cương đăng ký thì là thiết bị audio. Trong buổi nghiệm thu cấp Bộ, nhóm chủ trì đã xin ý kiến nhưng chưa có sự thống nhất. Nhóm chủ trì mong nhận được ý kiến của các đồng chí ủy viên và phản biện.
|
6
|
Phạm vi áp dụng
Đề nghị thay 2 khổ đầu tiên bằng câu Quy chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị âm thanh không dây trong dải tần từ 25MHz đến 3GHz, bao gồm các thiết bị’’. Việc sử dụng quy chuẩn vào mục đích gì (chứng nhận, đo kiểm…) sẽ được quy định tại các VBQPPL khác của Bộ TTTT
|
Tiếp thu ý kiến, đã sửa trong phần 1.1 của dự thảo
|
7
|
Dự thảo tiêu chuẩn
Mục 1.4.1 Băng tần ấn định - Băng tần phân chia.
|
Tiếp thu ý kiến, đã sửa đổi
|
8
|
Mục 1.4.2 lỗi phần tiếng Anh
|
Tiếp thu ý kiến, đã sửa đổi
|
9
|
Mục 1.4.4 đề nghị dịch lại
|
Tiếp thu ý kiến, đã dịch lại
|
10
|
Mục 1.4.5 bỏ từ “một’’
|
Tiếp thu ý kiến, đã sửa đổi
|
11
|
Trong bản báo cáo kết quả nghiên cứu và bản thuyết minh đề tài nên bổ sung thêm phần nghiên cứu về việc sử dụng các thiết bị audio không dây trên thế giới, các lĩnh vực sử dụng thiết bị này từ đó làm rõ tình hình sử dụng và chuẩn hoá audio không dây trên thế giới để ứng dụng tại Việt Nam
|
Tiếp thu ý kiến, đã bổ sung thêm tình hình sử dụng thiết bị audio không dây trên thế giới vào bản thuyết minh dự thảo.
|
12
|
Trong phần 1.1 nêu về phạm vi điều chỉnh là bao gồm các đặc tính cần thiết tối thiểu để tránh can nhiễu có hại và sử dung thích hợp các tần số hiện có chưa rõ nghĩa.
|
Đã sửa đổi lại phần phạm vi
|
13
|
Phần nêu về các thiết bị và các băng tần khác…theo luật Châu Âu hoặc quốc gia cần được sửa đổi cho phù hợp với việc sử dung audio không dây ở Việt Nam trong băng tần 25MHz đến 2GHz.
|
Tiếp thu ý kiến, đã sửa đổi.
|
14
|
Trong phần 1.3 nêu các tài liệu viện dẫn. Quy chuẩn này, như đã nêu trong phần thuyết minh, chủ yếu biên soạn từ tiêu chuẩn EN 301 357-1/2, tuy nhiên trong phần tài liệu viện dẫn lại không nêu tiêu chuẩn này
|
Phần 1.3 chỉ nêu tên các tài liệu (tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam...) đã được viện dẫn trong quy chuẩn kỹ thuật.
Còn đối với tài liệu EN 301 357-1/2là các tài liệu đã được tham khảo để xây dựng quy chuẩn kỹ thuật được trình bày trong mục Thư mục tài liệu tham khảo.
|
15
|
Phần 1.4 về việc giải thích các thuật ngữ. Như đã nói, phần này của tiêu chuẩn chấp nhận nguyên vẹn tiêu chuẩn EN 301 357-1/2. Do chấp nguyên vẹn từng phần nêu nội dung phần giải thích từ ngữ còn khó hiểu, chưa đầy đủ ý và chưa theo sát nội dung của bản gốc. Như phần 1.4.4 về anten nhân tạo, 1.4.3 về độ rộng băng tần kênh, 1.4.4 về không dây… Đặc biệt là phần 1.4.13 giải thích về thiết bị công suất thấp băng tần II, cần chỉ rõ mức công suất của thiết bị này.
|
Tiếp thu ý kiến, đã dịch và sửa lại trong dự thảo
|
16
|
Trong phần 2.2.2.7 nêu về phát xạ giả bức xạ. Đề tài cần nghiên cứu, thay đổi tiêu đề cho phù hợp thay phát xạ giả bức xạ thành phát xạ giả được bức xạ, và thêm phần định nghĩa vào mục 1.4.1 như trong dự thảo quy chuẩn đã chú thích- hiện tại phần 1.4.1 đang là giải thích từ ngữ về băng tần ấn định/ ứng dụng.
|
- nhóm chủ trì giữ nguyên thuật ngữ phát xạ giả bức xạ vì đây là một thuật ngữ được dùng rất phổ biến trong nhiều tiêu chuẩn.
- Phần định nghĩa đã được trình bày trong mục 1.4. Tuy nhiên, khi sửa đổi bố cục, nhóm chủ trì đã không để ý đến nên đã xảy ra sự nhầm lẫn là 1.4.1
|
17
|
Mục 2.2.5 về độ rộng băng tần kênh, quy chuẩn nên sửa đổi lại định nghĩa về độ rộng băng tần kênh nhất quán với định nghĩa trong phần 1.4.3
|
Tiếp thu ý kiến, đã sửa đổi.
|
18
|
Mục 2.2.6 nêu về phát xạ giả, quy chuẩn cần định nghĩa và giải thích từ ngữ rõ ràng cho hai chỉ tiêu phát xạ bức xạ giả bức xạ trong phần 2.2.2.7 và phát xạ giả trong phần này. Cả hai mục này đều tham chiếu tới phần 1.4.1 chưa được giải thích.
|
1.4.1 thay bằng 1.4
|
19
|
Ngoài ra, nhóm đề tài cũng rà soát lại bản dự thảo quy chuẩn về lỗi chính tả, một số chỗ nhầm lẫn về audio sang video, như trong bảng 8.
|
Trong bảng 8, tài liệu tiếng Anh có ghi: Video bandwidth (VBW). Do đó, nhóm chủ trì đã dịch đúng theo tài liệu gốc.
|
20
|
Bổ sung điều kiện phòng đo và điều kiện hoạt động của thiết bị.
|
Trong các lần hội thảo và nghiệm thu cơ sở, nhóm chủ trì đề tài đã đề xuất lược bỏ điều kiện đo kiểm khắc nghiệt vì không khả thi đối với các phòng LAB hiện có tại Việt Nam (tực tế các thiết bị này được khai thác trên toàn cầu, vì vậy, môi trường nhiệt độ này thích hợp hơn cho các nước Châu Âu và Bắc Mỹ).
Điều kiện đo kiểm bình thường qui định về môi trường, nhiệt độ, độ ẩm của phòng đo kiểm được trình bày cụ thể trong mục 2.1.2.3 hoàn toàn phù hợp với điều kiện hoạt động của thiết bị tại Việt nam.
|
21
|
Bổ sung giới hạn công suất trong nội dung quy chuẩn.
|
Tiếp thu ý kiến, đã bổ sung trong phần 1.1 của quy chuẩn.
|
22
|
Rà soát lại phần thuật ngữ cho chính xác.
|
Tiếp thu ý kiến, đã rà soát.
|