5.6 Xây dựng bộ Quy chuẩn kỹ thuật
5.5.1. Hình thức xây dựng dự thảo qui chuẩn
Yêu cầu chung của một bộ Quy chuẩn kỹ thuật là cần đảm bảo các yêu cầu thiết yếu và phải có tính khả thi, vì vậy, trong khi nghiên cứu xây dựng bộ QCVN cho thiết bị audio không dây dựa theo tài liệu Quốc tế ETSI EN 301 357, nhóm chủ trì có những đề xuất tại hội thảo 1, trong nghiệm thu cấp cơ sở và đã được sự nhất trí của đại biểu là:
-
Xây dựng dự thảo qui chuẩn dựa trên cơ sở chấp thuận nguyên vẹn tài liệu Quốc tế ETSI EN 301 357 (11-2008) của Viện nghiên cứu tiêu chuẩn Viễn thông Châu Âu (ETSI). Tuy nhiên bố cục và cách thể hiện nội dung qui chuẩn có thay đổi để phù hợp với qui định về khuôn mẫu của Bộ Thông tin và Truyền thông nhằm tạo thuận lợi cho công tác đo kiểm, chứng nhận và công bố hợp quy thiết bị.
-
Hủy bỏ các yêu cầu về thử nghiệm trong điều kiện tới hạn vì không khả thi đối với các phòng LAB hiện có tại Việt Nam. Thực tế các thiết bị này được khai thác trên toàn cầu, vì vậy, môi trường nhiệt độ này thích hợp hơn cho các nước Châu Âu và Bắc Mỹ.
-
Bổ sung thêm phụ 7 của thông tư 3/2012/TT-BTTTT ngày 20/03/2012 vào phần 1.1 phạm vi điều chỉnh của dự thảo với lý do sau:
+ Đối với thiết bị audio không dây được miễn phép hoặc bắt buộc phải cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện đều phải chứng nhận và công bố hợp quy chỉ khác là hướng dẫn cho người sử dụng khi sử dụng băng tần nào, công suất nào thì được miễn phép.
+ Đối với nhóm thiết bị audio không dây đáp ứng các điều kiện kỹ thuật và khai thác trong phụ lục 7 của thông tư 3/2012/TT-BTTTT ngày 20/03/2012 sẽ được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.
+ Đối với nhóm thiết bị audio không dây không thỏa mãn các điều kiện kỹ thuật và khai thác trong phụ lục 7 của thông tư 3/2012/TT-BTTTT ngày 20/03/2012 thì bắt buộc phải cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện.
-
Về mặt tần số, dải tần từ 25MHz đến 2GHz tương đối rộng, có thể sẽ có hiện tượng chồng lấn một số băng tần đã cấp phép, gây nhiễu đến các mạng thông tin vô tuyến điện khác. Do đó cần thiết phải tạo lập sự hài hòa trong việc sử dụng tần số vô tuyến và phải thỏa mãn các nguyên tắc trong xây dựng quy hoạch của Việt Nam.
-
Khi nhập khẩu và khai thác các thiết bị audio không dây dải tần 25 MHz đến 2 GHz phải nghiên cứu quyết định số 125/2009/QĐ-TTg về Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện ngày 23/10/2009 của Thủ tướng Chính Phủ. Khi thiết kế, chế tạo, nhập khẩu các thiết bị audio không dây mới cần phải chú ý băng tần sử dụng, công suất phát để tránh gây nhiễu đến các hệ thống vô tuyến điện khác.
5.5.2. Băng tần của thiết bị audio không dây đề xuất áp dụng tại Việt Nam.
Đối với thiết bị audio không dây được miễn phép sử dụng thì phải tuân thủ phụ lục 7, thông tư 03/2012/TT-BTTTT về điều kiện tần số và giới hạn phát xạ.
Đối với loại thiết bị audio không dây bắt buộc phải cấp phép, nhóm chủ trì xây dựng dựa trên dải tần qui định trong đề cương đăng ký (25 MHz đến 2 GHz) và quyết định số 125/2009/QĐ-TTg ký ngày 23/10/2009 của Thủ tướng Chính Phủ về Quy hoạch phổ tần sô vô tuyến điện quốc gia. Phương thức xây dựng cụ thể:
-
Căn cứ vào dải tần 25 MHz đến 2 GHz đã đăng ký trong đề cương.
-
Căn cứ vào quyết định số 125/2009/QĐ-TTg ký ngày 23/10/2009 của Thủ tướng Chính Phủ về Quy hoạch phổ tần sô vô tuyến điện quốc gia.
-
Trong dải tần từ 25 MHz đến 2 GHz, nhóm chủ trì đề tài khuyến nghị không nên nhập và khai thác những thiết bị liên quan đến các nghiệp vụ: Lưu động hàng không, vô tuyến định vị, lưu động hàng hải, các hệ thống IMT, GSM.
Sau khi xem xét các băng tần được rất nhiều nước trên thế giới áp dụng, được qui định rõ trong khuyến nghị 70-03/2012 cũng như việc rà soát các băng tần phân chia theo nghiệp vụ của Việt Nam, nhóm chủ trì đề xuất các băng tần xin cấp phép đối với thiết bị audio không dây như sau:
Băng tần
(MHz)
|
Ghi chú
|
Băng tần
(MHz)
|
Ghi chú
|
25,01 – 25,07
|
|
47-50
|
|
25,21 – 25,65
|
|
54-68
|
|
25,67 – 26,1
|
|
68-72,8
|
|
26,175 – 27,5
|
26957-27283 kHz dành cho ISM. Các nghiệp vụ thông tin vô tuyến khai thác trong băng tần này phải chấp nhận nhiễu có hại do các ứng dụng này có thể gây ra.
|
75,2-75,4
|
|
29,7-30,005
|
|
87-100
|
|
30,01-37,5
|
|
100-108
|
|
38,25-39,986
|
|
146-148
|
|
39,986-40,02
|
|
174-223
|
|
40,02-40,98
|
Băng tần 40,66-40,70 MHz dành cho ISM. Các nghiệp vụ thông tin vô tuyến khai thác trong băng tần này phải chấp nhận nhiễu có hại do các ứng dụng này có thể gây ra.
|
470-585
|
|
40,98-41,015
|
|
863-865
|
|
41,015-44
|
|
1795-1800
|
Băng tần 1795-1800 được nhóm chủ trì đề xuất dùng cho thiết bị audio không dây rất phù hợp với dải tần qui định trong khuyến nghị 70-03 năm 2012 sau khi đã loại trừ các băng tần 1900-1980 và 2110-2170 được giành cho hệ thống thông tin di động IMT trong dải tần 1710-1930.
|
44-47
|
|
47-50
|
|
Các băng tần trên phù hợp với các nước thuộc khu vực 3 và phạm vi của đề tài.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |