ThS. bs. Trần Trung Nghĩa



tải về 1.53 Mb.
trang6/9
Chuyển đổi dữ liệu24.09.2017
Kích1.53 Mb.
#33343
1   2   3   4   5   6   7   8   9

Hiệu quả kém:

  1. Một số bệnh nhân đáp ứng kém với SSRI với biểu hiện tái diễn triệu chứng trầm cảm

  2. sau một thời gian điều trị (thường là 4 - 6 tháng). Cơ chế chính xác của tình trạng này vẫn

  3. chưa được biết rõ ràng. Biện pháp hạn chế tình trạng này nhằm cải thiện tình trạng đáp ứng với SSRI là tăng hoặc giảm liều; giảm dần liều rồi sau đó thử nghiệm với loại thuốc chống trầm cảm khác củng nhóm hoặc khác nhóm; tăng việc sử dụng bupropion hoặc thuốc khác.

  1. THUỐC CHỐNG TRẦM CẢM TCAs:

  1. Thuốc chống trầm cảm 3 vòng và 4 vòng (TCAs - tri/tetracyclic antidepressants) có lịch sử lâu đời trong tâm thần, được nhận ra khả năng từ giữa những năm 50. Dù được giới thiệu là thuốc chồng trầm cảm, chỉ định trị liệu của thuốc hiện nay đã bao gồm cả rối loạn hoảng loạn,

  2. rối loạn lo âu toàn thể, rối loạn sau sang chấn tâm lý (PTSD), rối loạn ám ảnh cưỡng chế, hội chứng đau. Từ khi giới thiệu những thuốc thế hệ mới hơn, như SSRIs, bupropion (Wellbutrin), venlafaxin (Effexor) và mirtazapine (Remeron), chỉ định TCAs giảm rõ rệt, tuy chúng vẫn còn cực kì hữu dụng.

    1. Dược lực học:

  1. Hấp thu TCAs đường tiêu hóa được hoàn toàn và chuyển hóa đáng kể ngay từ khi có hiệu quả đầu tiên. Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương trong vòng 2 - 8 giờ và thời gian bán hủy thay đổi từ 10 - 70 giờ; riêng nortriptyline, maprotiline, nhất là protriptyline có thời gian bán hủy dài hơn. Do thời gian bán hủy dài, nên có thể dùng thuốc 1 lần/ngày. 5 - 7 ngày là thời gian cần thiết để đạt nồng độ ổn định trong huyết thanh. Imipramine pamoate (Tofanil) là dạng thuốc dự trữ tiêm trong cơ, chỉ định dùng thuốc loại này đã hạn chế nhiều.

  2. TCAs trãi qua chuyển hóa ở gan do hệ men CYP P450. Tương tác thuốc có thể xuất hiện do cạnh tranh chuyển hóa men CYP 2D6 giữa TCAs và quinidine, cimetidine, fluoxetine (Prozac), sertraline (Zoloft), paroxetine (Paxil), các thuốc nhóm phenothiazine, carbamazepine (Tegretol), thuốc chống loạn nhịp nhóm IC như propafenone, flecainide. Khi dùng chung với các thuốc trên có thể làm tăng nồng độ của TCAs trong huyết tương. Ngoài ra, những dạng thay đổi khác trong hoạt động của men CYP 2D6 có gây tăng nồng độ huyết tương của TCA lên đến 40 lần tùy người bệnh. Liều lượng TCA do đó cần điều chỉnh chính xác với những thay đổi của

  3. chuyển hóa TCA ở gan.

  4. TCAs gây khóa các vị trí vận chuyển của norepinephrine và serotonine nên làm tăng độ tập trung của các chất dẫn truyền TK này. Mỗi thuốc hấp dẫn khác nhau với mỗi loại chất dẫn

  5. truyền, với clomipramine (Anafranil) hầu hết tác động lên serotonine; với desipramine

  6. (Norpramin< Pertofrane) tác động chọn lọc lên hầu như là norepinephrine. Tác dụng phụ của TCAs do tác dụng đối vận lên thụ thể muscarinic acetylcholine, histamine H1, adrenergic P-I p2. Thuốc có khả năng gây tác dụng phụ do tác động các thụ thể khác nhau làm hình thành nên bảng tác dụng phụ khác nhau theo từng thuốc. Amoxepine (Asendin), nortriptyline, desipramine và maprotiline ít gây tác dụng phụ anticholinergic; doxepin (Adapin, Sinequan) lại chủ yếu tác dụng phụ antihistamine. Mặc dù TCAs hầu như đều gây táo bón, an thần, khô miệng, mê sảng nhiều hơn so với SSRIs, nhưng ít gây rối loạn tình dục, tăng cân, rối loạn giấc ngủ hơn so với SSRIs. Thời gian bán hủy và độ thanh thải huyết tương của hầu hết TCA đều tương tự nhau.

    1. Chỉ định trị liệu:

  1. Mỗi chỉ định sau cũng là chỉ định của các thuốc SSRIs, nhưng được áp dụng rộng rãi

  2. hơn trong việc sử dụng TCAs trong lâm sàng. Tuy nhiên, các thuốc TCAs cho thấy là một thay đổi phù hợp với những bệnh nhân không dung nạp với các tác dụng phụ của thuốc SSRIs.

  3. Rối loạn trầm cảm nặng: điều trị giai đoạn trầm cảm nặng và điều trị phòng ngừa rối

  4. loạn trầm cảm chủ yếu là chỉ định chính của các thuốc TCAs. Các thuốc TCAs cũng có hiệu quả điều trị trầm cảm ở BN rối loạn lưỡng cực I, nhưng hầu như chúng cũng gây ra cơn hưng cảm, hưng cảm nhẹ hoặc rối loạn khí sắc chu kỳ nhiều hơn so với các thuốc chống trầm cảm mới hơn, nhất là khi so với các thuốc SSRIs và bupropion. Do đó, thuốc TCAs không được khuyên dùng thường qui để điều trị trầm cảm trong rối loạn lưỡng cực I hoặc II.

  5. Các triệu chứng sầu uất (melancholia), giai đoạn trầm cảm nặng trước đó, và có tiền sử gia đình có rối loạn trầm cảm làm tăng khả năng đáp ứng với điều trị. Tất cả các thuốc TCAs có thể dùng có hiệu quả tương đương nhau trong điều trị rối loạn trầm cảm. Tuy nhiên, ở từng cá

  6. thể, vẫn có đáp ứng với một thuốc TCA này nhiều hơn so với những thuốc TCA khác. Điều trị

  7. trầm cảm có nét loạn thần luôn luôn cần phải dùng kèm một thuốc chống loạn thần với thuốc

  8. chống trầm cảm.

  9. Mặc dù hiện nay được dùng rộng rãi như một thuốc chống trầm cảm nhưng clomipramine chỉ được Hoa Kỳ chấp nhận cho điều trị OCD (rối loạn ám ảnh cưỡng chế).

  10. Rối loạn hoảng loạn có ám sợ khoảng rộng: imipramine là TCA được nghiên cứu nhiều nhất đối với điều trị rối loạn hoảng loạn có ám sợ khoảng rộng, nhưng các thuốc TCAs khác vẫn có hiệu quả khi dùng với liều thường dùng điều trị chống trầm cảm. Bởi vì có khả

  11. năng gây lo âu vào giai đoạn đầu, nên liều khởi đầu của TCA nên là liều thấp và nên tăng dần

  12. liều thật chậm. Liều thấp BZD cũng nên sử dụng trong giai đoạn đầu để hạn chế những tác dụng phụ không mong muốn này.

  13. Rối loạn lo âu toàn thể: dùng doxepin để điều trị rối loạn lo âu cũng đã được FDA của Mỹ chấp nhận. Các dữ liệu nghiên cứu cho thấy imipramine cũng hữu hiệu. Mặc dù hiếm khi được dùng, nhưng chlordiazepoxide kết hợp amitriptyline (Limbitrol) cũng có khả năng điều trị rối loạn lo âu - trầm cảm hổn hợp.

  14. Rối loạn ám ảnh cưỡng chế: rối loạn ám ảnh cưỡng chế cho thấy đáp ứng đặc biệt tốt với clomipramine, cũng như với các thuốc SSRI. Một số cải thiện bệnh có thể thấy sau 2 - 4 tuần, nhưng các triệu chứng giảm nhiều hơn có thể chỉ tiếp tục sau 4 - 5 tháng điều trị. Không một thuốc TCA nào có hiệu quả gần như clomipramine trong điều trị rối loạn này. Clomipramine cũng là thuốc chọn lựa cho những bệnh nhân trầm cảm có triệu chứng ám ảnh nổi bật.

  15. Chứng đau: các thuốc TCAs được dùng rộng rãi để điều trị chứng đau mãn tính của bệnh lý thần kinh và phòng ngừa chứng đau đầu migrain. Amitriptyline là thuốc TCA thường dùng nhất với chỉ định này. Khi điều trị đau, liều thuốc thường dùng thấp hơn so với liều điều trị

  16. trầm cảm, VD: 75mg amitriptyline thường đã đạt hiệu quả. Hiệu quả điều trị thường đạt được nhanh chóng.

  17. Các rối loạn khác: chứng đái dầm ở trẻ em có thể được điều trị với imipramine. Bệnh lý loét dạ dày có thể điều trị với doxepin do có tác dụng anticholinergic rõ rệt. Những chỉ định khác của TCA là chứng ngủ rũ, ác mộng và PTSD. Các thuốc cũng thường được sử dụng ở trẻ em và trẻ vị thành niên bị ADHD - rối loạn tăng động giảm chú ý (attention-deficit/hyperactivity disorder), chứng đi lại trong lúc ngủ, rối loạn lo âu chia ly và rối loạn hoảng sợ trong đêm. Clomipramine thường được dùng để điều trị chứng phóng tinh sớm, rối loạn vận động và hành vi xung động ở trẻ em tự kỷ; tuy nhiên, vì các thuốc TCAs có thể gây đột tử ở một số trẻ em, trẻ vị thành niên nên tránh việc sử dụng rộng rãi.

  18. Thận trọng và tác dụng phụ:

  19. Tâm thần: gây chuyển khí sắc thành hưng cảm/hưng cảm nhẹ. Cũng có thể gây rối

  20. loạn loạn thần. Với liều cao, gây lú lẫn, sảng, nhất là ở BN sa sút tâm thần.

  21. Kháng cholinergic: thường BN sẽ dung nạp được với liều thấp khi có tác dụng phụ

  22. này, hoặc khi tiếp tục dùng, BN dần dần có thể dung nạp được thuốc. Bao gồm: khô miệng, táo bón, nhìn mờ, sảng, tiểu khó. Có thể nhai kẹo cao su, sút miệng bằng nước flor có thể làm giảm khô miệng. Bethanechol 25 - 50mg x 3 - 4 lần/ngày có thể làm giảm tình trạng tiểu khó và cải thiện các rối loạn phóng tinh khi dùng trước khi quan hệ tình dục khoảng 30 phút. Glaucome góc đóng có thể bị nặng hơn khi dùng thuốc, và khi xuất hiện glaucome cần phải dùng ngay lập tức thuốc co đồng tử. Thuốc TCAs phải tránh dùng ở BN glaucome góc đóng và thay thế bằng thuốc SSRI. Khi kết hợp với thuốc đối vận thụ thể dopamine, hoặc thuốc anticholinergic thì tác dụng phụ anticholinergic nghiêm trọng có thể dẫn đến hội chứng anticholinergic trung ương như sảng, lú lẫn. Khi đó, có thể phải sử dụng tiêm bắp hoặc tĩnh mạch physostigmine để chẩn

  23. đoán và điều trị.

  24. Tác dụng phụ tim mạch: dùng với liều điều trị thông thường, các thuốc TCA có thể gây nhịp tim nhanh, sóng T thấp, khoảng QT kéo dài và gây suy phức bộ ST trong ghi điện tim. Imipramine là thuốc có hiệu lực giống quinidine với nồng độ huyết tương có tính trị liệu và có

  25. thể làm co tâm thất sớm. Vì thuốc còn kéo dài thời gian dẫn truyền điện tim, nên phải chống chỉ

  26. định với BN bị khiếm khuyết dẫn truyền điện tim. Ở những BN có tiền sử bị bất kì bệnh lý tim mạch nào, các thuốc TCAs chỉ nên dùng sau khi các thuốc SSRI hoặc các thuốc chống trầm cảm mới không có hiệu quả; và nếu được dùng, chỉ nên bắt đầu với liều thấp, tăng từ từ và

  27. theo dõi sát chức năng tim. Tất cả các thuốc TCAs đều có thể gây tăng nhịp tim tồn tại trong

  28. nhiều tháng nên đây cũng là một trong các lý do thường gặp nhất để ngưng sử dụng thuốc,

  29. nhất là ở người trẻ. Với liều cao, cũng như khi dùng quá liều, có thể gây loạn nhịp tim.

  30. Hạ huyết áp tư thế cũng thường gặp và đòi hỏi phải ngưng TCAs. Nortriptyline ít gây

  31. tác dụng phụ này nhất. Để tránh hạ huyết áp tư thế, không nên dùng caffein, uống ít nhất 2 lít nước/ngày, ăn thêm muối. Khi dùng kèm với thuốc hạ áp, nên giảm liều thuốc để tránh nguy cơ hạ huyết áp tư thế.

  32. Các tác dụng phụ của hệ thần kinh tự động còn kể đến là: toát mồ hôi, hồi hộp, đánh trống ngực, tăng huyết áp. Thuốc TCA phải được ngưng vài ngày trước mổ chương trình vì có thể gây xuất hiện giai đoạn tăng huyết áp trong khi mổ.

  33. An thần: tính an thần là hiệu quả thường gặp của các thuốc TCAs và được ủng hộ nếu mất ngủ là than phiền của BN. Tác dụng an thần của TCAs là do tác dụng anticholinergic và kháng histamine. Amitriptyline, trimipramine và doxepin là các thuốc gây an thần nhiều nhất; imipramine, amoxepine, nortriptyline và maprotiline là thuốc ít gây an thần hơn; desipramine và protriptyline là thuốc ít gây an thần nhất.

  34. Tác dụng về thần kinh: run nhanh và mịn có thể xuất hiện. Run giật cơ và run lưỡi, run chi trên thường gặp. Tác dụng phụ hiếm gặp bao gồm: mất ngôn ngữ, dị cảm, liệt cơ mác và thất điều.

  35. Amoxepine là thuốc duy nhất gây hội chứng parkinson, trạng thái bồn chồn không yên, và ngay cả loạn trương lực cơ do tác động phong tỏa hệ dopaminergic của một trong số các

  36. chuyển hóa chất của thuốc. Amoxepine cũng có thể gây hội chứng ác tính trong nhiều trườg hợp hợp hiếm. Maprotiline có thể gây co giật khi tăng liều quá nhanh hoặc giữ liều cao quá lâu dài. Clomipramine và amoxepine có thể làm giảm ngưỡng động kinh nhiều hơn so với các thuốc khác cùng nhóm. Tuy nhiên, trong cùng một nhóm, các thuốc TCAs ít có nguy cơ gây co giật, ngoại trừ những bệnh nhân có nguy cơ co giật (VD: BN động kinh, BN có tổn thương não). Mặc dù các thuốc TCAs vẫn có thể dùng ở các BN trên, nhưng liều khởi đầu nên thấp hơn so với bình thường và nên tăng liều từ từ.

  37. Dị ứng và tác dụng phụ huyết học: ban đỏ có thể gặp trong 4 - 5% BN dùng maprotiline. Hiếm gặp vàng da. Mất bạch cầu hạt, mất lympho bào, chứng giảm bạch cầu tăng bạch cầu ái toan cũng là những tác dụng phụ hiếm gặp khi điều trị bằng TCA. Tuy nhiên nếu một BN bị đau họng hoặc sốt trong những tháng đầu điều trị bằng TCA nên được thực hiện toàn bộ công thức máu ngay lập tức.

  38. Tác dụng phụ ở gan: tăng men gan nhẹ và tự giới hạn có thể xuất hiện và nên được theo dõi. Các thuốc TCAs có thể gây ra viêm gan cấp tính đột phát trong khoảng 0.1 - 1% BN.

  39. Tác dụng phụ này có thể đe dọa tính mạng và đó đó cần phải ngưng ngay thuốc chống trầm

  40. cảm.

  41. Các tác dụng phụ khác: tăng cân nhẹ cũng thường gặp. Amoxepine cũng có tác dụng đối vận thụ thể dopamine và có thể gây tăng tiết prolactine, liệt dương, chứng tiết sữa, tắt kinh. Xuất tiết bất thường hormon kháng lợi niệu cũng đã được gặp ở các thuốc TCAs. Các tác dụng phụ khác là: buồn nôn, nôn và viêm gan.

  42. Thận trọng: các thuốc TCAs còn có thể gây hội chứng cai ở trẻ sơ sinh, nhịp nhanh dai dẳng, xơ gan, cáu kỉnh và giảm phản xạ bú. Thuốc cũng đi qua sữa, nhưng nồng độ thường ở

  43. mức không phát hiện được trong huyết tương của trẻ. Thuốc cũng thường phải dùng thận trọng ở BN bệnh gan, thận. Các thuốc TCAs không nên dùng trong suốt giai đoạn điều trị bằng ECT, trước tiên là do nguy cơ bị tác dụng nghiêm trọng về tim.

  44. Tương tác thuốc:

  45. Monoamine oxidase inhibitors (thuốc ức chế MAO): các thuốc TCA không nên dùng trong vòng 14 ngày khi bắt đầu chỉ định sử dụng MAOIs.

  46. Thuốc hạ huyết áp: các thuốc TCAs phong tỏa tái hấp thu guanethidine (Esimil, Ismelin), là chất cần thiết cho hiệu quả hạ áp. Hiệu quả hạ áp qua đối kháng thụ thể p adrenergic (như propranolol, clonidine) cũng có thể bị các thuốc TCAs phong tỏa. Dùng đồng thời TCA và a-

  47. methyldopa (Aldomet) có thể gây ra kích động hành vi.

  48. Thuốc chống loạn nhịp: đặc tính chống loạn nhịp của các thuốc TCAs có thể cộng hợp với tính chống loạn nhịp của quinidine, và hiệu quả này còn tăng mạnh do TCA ức chế chuyển hóa của quinidine.

  49. Thuốc kháng thụ thể dopamine (DRA): dùng đồng thời TCA và DRA làm tăng nồng độ huyết tương của cả 2 nhóm thuốc. Nồng độ huyết tương của desipramine có thể tăng gấp 2 lần khi dùng đồng thời với perphenazine (Trilafon). Các thuốc DRA cũng kết hợp với hiệu quả kháng histamine và an thần của các thuốc TCAs.

  50. Các chất gây trầm cảm hệ TKTW: các chất opioids, giải lo âu, thuốc ngủ và thuốc cảm không cần kê toa có hiệu quả gây nghiện do tác động gây suy nhược hệ TKTW, khi dùng đồng thời với các TCAs. BN nên được khuyên tránh lái xe hoặc sử dụng các dụng cụ nguy hiểm.

  51. Các chất kích thích giao cảm: dùng các thuốc 3 vòng với các thuốc kích thích giao cảm có thể gây hiệu quả tim mạch nặng nề.

  52. Các thuốc tránh thai đường uống: các thuốc này làm giảm nồng độ huyết tương của TCA do cảm ứng men gan.

  53. Các tương tác thuốc khác: Nicotine có thể gây giảm nồng độ TCA. Nồng độ huyết tương của TCA cũng có thể giảm bởi acid ascorbid (vitamin C), ammonium chloride, barbiturates, hút thuốc lá, carbamazepine, chloral hydrate, lithium và primidone (Mysoline). Nồng độ huyết tương của TCA có thể tăng do dùng đồng thời với acetazolamide (Diamox), Na carbonate, acid acetylsalicylic, cimetidine, lợi tiểu thiazide, fluoxetine, paroxetine, fluvoxamine. Nồng độ huyết tương của TCA có thể tăng gấp 3 - 4 lần nếu dùng đồng thời với fluoxetine, fluvoxamine, paroxetine.

  54. Liều lượng và hướng dẫn lâm sàng:

  55. Những BN dự kiến dùng thuốc TCA nên được khám thường qui về cơ thể và cận lâm sàng, bao gồm: công thức máu (chú ý bạch cầu), ion đồ, chức năng gan. ECG nên làm ở tất cả BN, đặc biệt là phụ nữ trên 40 tuổi và nam trên 30 tuổi. Các thuốc TCA có chống chỉ định ở BN có QTC trên 450 milli giây. Liều ban đầu thấp và tăng dần liều. Vì có nhiều thuốc thay thế có hiệu quả cao thay cho TCA, cho nên, nên dùng các thuốc mới hơn nếu có bất kì bệnh lý y khoa mà có thể tương tác không mong muốn với thuốc TCA.

  56. Người già và trẻ em nhạy cảm hơn với tác dụng phụ của TCA hơn so với người trưởng thành trẻ. Ở trẻ em, ECG phải được theo dõi thường kì trong suốt quá trình dùng TCA.

  57. Liều dùng và nồng độ trị liệu trong máu thay đổi tùy từng thuốc. Ngoại trừ protriptyline, tất cả các thuốc TCAs khác có thể bălt đầu bằng liều 25mg/ngày và tăng đến liều dung nạp.

  58. Chia liều khi bắt đầu có tác dụng nặng, mặc dù ở hầu hết liều dùng cũng nên dùng buổi tối nhằm gây ngủ, nếu đó là thuốc có tính an thần như amitriptyline. Cuối cùng, toàn bộ liều trong ngày nên cho vào trước khi ngủ. Sai lầm thường gặp trong lâm sàng là: ngưng tăng liều khi BN dung nạp với thuốc nhưng liều dùng thấp hơn liều trị liệu tối đa và không cho thấy cải thiện trong lâm sàng. Nhà lâm sàng phải đánh giá thường qui mạch và thay đổi huyết áp tư thế khi tăng liều.

  59. Nortriptyline nên dùng liều khởi đầu 25ng/ngày. Hầu hết BN chỉ cần liều 75mg/ngày thì có thể đạt được nồng độ thuốc trong máu là 100mg/nL. Tuy nhiên, có thề tăng liều đến 150mg/ngày nếu cần.

  60. Amoxepine bắt đầu bằng liều 150mg/ngày và tăng đến 400mg/ngày.

  61. Protriptyline thường bắt đầu bằng liều 15mg/ngày và tăng đến 60mg/ngày.

  62. Maprotyline có liên quan đến tăng tần suất co giật nếu tăng liều quá nhanh hoặc duy trì liều quá cao. Maprotyline thường nên bắt đầu bằng liều 25mg/ngày và tăng trong 4 tuần trở lên, đến 225mg/ngày. Nên duy duy trì liều cao này chỉ trong 6 tuần và giảm còn 175 - 200mg/ngày.

  63. BN bị đau mãn tính có thể đặc biệt nhạy cảm với tác dụng phụ của các thuốc TCAs khi bắt đầu sử dụng thuốc. Do đó, việc điều trị nên bắt đầu bằng liều thấp và tăng liều chậm. Tuy nhiên, những BN đau mãn tính có thể có giai đoạn giảm nhẹ với trị liệu liều thấp kéo dài, như

  64. amitriptyline hoặc nortriptyline liều 10 - 75mg/ngày.

  65. Các thuốc TCAs nên tránh dùng ở trẻ em, ngoài trừ không còn cách nào khác. Liều hướng dẫn lâm sàng cho trẻ em: imipramine bắt đầu với liều 1.5mg/kg/ngày. Liều có thể được chuẩn độ không quá 5mg/kg/ngày. Với chứng đái dầm, liều thường dùng là 50 - 100mg/ngày

  66. vào trước giờ đi ngủ. Clomipramine có thể có liều khởi đầu 50mg/ngày và tăng không quá

  67. 3mg/kg/ngày hoặc 200mg/ngày.

  68. Khi ngưng điều trị TCA, nên giảm liều đến khoảng % liều tối đa trong vòng 1 tháng. Khi đó, nếu triệu chứng không xuất hiện trở lại, giảm khoảng 25mg (hoặc 5mg protriptyline) mỗi 4 - 7 ngày. Giảm liều chậm để tránh hội chứng bùng phát cholinergic như: buồn nôn, tăng động dạ dày, toát mồ hôi, đau đầu, đau cổ, nôn. Hội chứng này có thể được điều trị bằng dung lại liều nhỏ thuốc trước đó và giảm dần chậm hơn trước. Có những trường hợp nặng như: tái phát triệu chứng hưng cảm, hoặc hưng cảm nhẹ sau khi ngưng đột ngột thuốc TCA.

  69. Nồng độ huyết tương và theo dõi trị liệu: định chuẩn đạt nồng độ huyết tương có ý nghĩa lâm sàng chỉ nên làm sau 5 - 7 ngày với cùng một liều, và sau 8 - 12 giờ sau liều cuối cùng. Vì có thay đổi trong tính hấp thu và chuyển hóa, nồng độ huyết tương có thể thay đổi đến 30 - 50 lần giữa các bệnh nhân dùng cùng một liều TCA. Nortriptyline là thuốc duy nhất có cửa sổ trị liệu, theo đó nếu liều dưới 50mg/mL hoặc trên 150mg/mL thì giảm hiệu quả.

  70. Nồng độ huyết tương có thể có ích để xác định đáp ứng, đánh giá lý do thất bại trị liệu, hoặc tham khảo nồng độ huyết tương có hiệu quả cho việc trị liệu trong tương lai. Một số bệnh nhân có đáp ứng trị liệu với nồng độ huyết tương thấp hơn lý thuyết và một số khác lại đáp ứng

  71. với nồng độ huyết tương cao lý thuyết nhưng không bị tác dụng phụ. Tuy nhiên, với trường hợp có nồng độ huyết tương cao hơn lý thuyết, nhà lâm sang nên cảnh giác và theo dõi sát, như: theo dõi ECG hàng loạt.

  72. Quá liều: quá liều TCA rất nguy hiểm và có thể gây tử vong. Sử dụng TCA do đó không nên dung liều tối đa và không nên cho thuốc quá 1 tuần với bệnh nhân có nguy cơ tự sát. Amoxapine là thuốc TCA có nguy cơ tử vong cao nhất so với các TCA khác khi dung quá liều. Các thuốc chống trầm cảm thế hệ mới an toàn hơn khi dung quá liều.

  73. Triệu chứng quá liều TCA gồm: kích động, sang, tăng phản xạ gân sâu, liệt ruột và liệt

  74. bang quang, mất kiểm soát huyết áp, than nhiệt và giãn đồng tử. Tình trạng có thể tiến triển đến hôn mê, suy hô hấp. Loạn nhịp tim có thể không đáp ứng với điều trị. Vì thời gian bán hủy của TCA kéo dài, bệnh nhân có nguy cơ loạn nhịp tim kéo dài đến 3 - 4 ngày sau khi quá liều, do đó họ nên được theo dõi sát tại đơn vị chăm sóc tích cực (ICU).

    1. Thông tin về TCA

    1. Tên thuốc

    1. Liều thường dùng ở người trưởng thành (mg/ngày)

    1. Nồng độ trị liệu trong huyết tương (ụg/mL)

    1. Imipramine

    1. 150 - 300

    1. 150 - 300

    1. Desipramine

    1. 150 - 300

    1. 150 - 300

    1. Trimipramine

    1. 150 - 300

    1. ?

    1. Amitriptyline

    1. 150 - 300

    1. 100 - 250

    1. Nortriptyline

    1. 50 - 150

    1. 50 - 150

    1. Protriptyline

    1. 15 - 60

    1. 75 - 250

    1. Amoxapine

    1. 150 - 400

    1. ?

    1. Doxepine

    1. 150 - 300

    1. 100 - 250

    1. Maprotiline

    1. 150 - 230

    1. 150 - 300


    tải về 1.53 Mb.

    Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương