Tcvn tiêu chuẩn quốc gia tcvn xuất bản lần 1 CÔng trình thủy lợi tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu đẬp trụ ĐỠ


Lắp cửa van phẳng, cửa van cung áp dụng theo TCVN 8298 – 2009



tải về 395.9 Kb.
trang12/13
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích395.9 Kb.
#16930
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13

12.12Lắp cửa van phẳng, cửa van cung áp dụng theo TCVN 8298 – 2009

12.13 Lắp đặt cửa van tự động

12.13.1Kỹ thuật khi lắp đặt trục quay đáy của cửa van tự động đáp ứng yêu cầu sau:


+ Sai lệch cho phép tim của cối trục không được lớn hơn 2,0 mm, sai lệch cho phép cao trình không quá  3,0 mm;

+ Sai lệch chiều ngang bệ trục đáy không được lớn hơn 1/1000.


12.13.2Yêu cầu kỹ thuật khi lắp đặt trục quay đỉnh của cửa van tự động:


+ Lắp đặt bộ phận đặt sẵn trục quay đỉnh theo cao độ thực tế của bệ trục quay đỉnh trên cánh van, sai lệch cao độ 2 đầu thanh kéo không được lớn hơn 1,0 mm;

+ Giao điểm đường tim của giá neo khung cửa phải trùng với tim của trục quay đỉnh, sai lệch của nó không được lớn hơn 2,0 mm;

+ Đường tim trục quay đỉnh và đáy phải trùng nhau nằm trong mặt phẳng tim cửa van, dung sai độ đồng trục này là 1,0 mm;

12.13.3Bệ trục và gối đỡ khi lắp đặt, lấy đường thẳng nối liền tim gối đỡ hoặc bệ đỡ đỉnh, đáy để kiểm tra đường tim của bệ đỡ trung gian, dung sai độ đối xứng của nó không được lớn hơn 2,0 mm, đồng thời dung sai độ song song của đường trục quay đỉnh và trục quay đáy không được lớn hơn 3,0 mm.

12.13.4Trong quá trình cửa van đóng từ độ mở hoàn toàn đến đóng hoàn toàn, độ nhảy lớn nhất của một điểm bất kỳ trên trụ nối nghiêng như sau: khi chiều rộng cửa van từ 12 m trở xuống là -1,0 mm; khi chiều rộng cửa van lớn hơn 12 m là -2,0 mm.

12.13.5Sau khi lắp đặt xong cửa van tự động, độ vuông góc (dưới) của dầm ngang đáy cánh van tại một đầu trụ nối không được lớn hơn 5,0 mm.

12.13.6Khi đóng hoàn toàn cửa van tự động, độ co ép của các gioăng cao su là 2,0 mm 4,0 mm; gioăng cao su ở đáy van cần tiếp xúc đều đặn với mặt đứng thép góc ngưỡng đáy cửa van.

12.13.7Khi chạy thử cửa van tự động ở trạng thái không có nước, cần tính đến ảnh hưởng độ chênh của nhiệt độ hàn với nhiệt độ môi trường, xử lý chính xác khả năng làm thay đổi vị trí tương đối và các kích thước hình học liên quan của khối van.

12.13.8Quy trình thử nghiệm cửa van như sau:


+ Sau khi lắp đặt cửa van, cần tiến hành thử nghiệm đóng mở cửa van hoàn toàn ở trạng thái không có nước. Trước khi thử nghiệm, cần kiểm tra bộ phận móc treo và móc nhả dầm treo tự động có làm việc linh hoạt và tin cậy hay không; van mồi nước trong phạm vi hành trình lên xuống có nhẹ nhàng không, ở vị trí thấp nhất, gioăng chắn nước có kín chặt không; đồng thời còn phải dọn sạch rác trên cửa van và trong các rãnh van, kiểm tra sự nối tiếp của các dầm nâng hạ cửa van. Khi đóng mở cửa van, cần đổ nước bôi trơn vào gioăng cao su. Có điều kiện, nên thử nghiệm đóng mở cửa van công tác ở điều kiện thủy động;

+ Trong khi đóng mở cửa van, cần kiểm tra tình trạng làm việc của các bộ phận truyền động như trục quay, ổ trục v.v.,trong khi nâng hạ cửa van hoặc quay cửa van có bị kẹt không, thiết bị đóng mở 2 bên có đồng bộ không, gioăng cao su chắn nước có bị hư hỏng không;

+ Khi cửa van hoàn toàn ở trạng thái làm việc, kiểm tra mức độ co ép của gioăng cao su bằng các phương pháp đèn chiếu sáng hay các phương pháp khác sao cho không có ánh sáng xuyên qua gioăng. Nếu gioăng chắn nước nằm phía thượng lưu cửa van, thì cần kiểm tra sau khi thiết bị đỡ van tiếp xúc với đường ray;

Khi cửa van làm việc với cột nước tính toán, lượng rò rĩ nước trên 1 mét chiều dài gioăng chắn nước không nên vượt quá 0,1 L/s .


12.14 Lắp đặt cửa van Clape

12.14.1Khi tổ hợp cửa van Clape kiểu phân mảnh thành cửa van hoàn chỉnh; ngoài việc phải kiểm tra lại các kích thước qui định của bản tiêu chuẩn này, cần áp dụng công nghệ hàn đã được quy định theo yêu cầu thiết kế, hoặc áp dụng phương pháp hàn nối và kiểm tra theo tiêu chuẩn này, khi hàn cần áp dụng các biện pháp chống biến dạng.

12.14.2Các cửa van khi cẩu vào vị trí lắp đặt phải là cửa van hoàn thiện, các bộ phận được lắp ráp đầy đủ theo thiết kế.

12.14.3Kiểm tra cửa ở vị trí đóng và mở hết không bị kẹt, bảo đảm dung sai theo bản vẽ thiết kế mới được lắp bộ phận làm kín nước.

12.14.4Bộ phận kín nước phải căn chỉnh đảm bảo kín khít, tiếp xúc đều và không bị kẹt. Sai lệch cho phép lắp đặt gioăng chắn nước bên và đỉnh và chất lượng gioăng cao su cần phù hợp qui định.

12.15 Lắp đặt máy đóng mở kiểu cáp áp dụng theo TCVN 8298 – 2009 và TCVN 8640 – 2011

12.16 Lắp đặt máy đóng mở kiểu vít áp dụng theo TCVN 8298 – 2009 và TCVN 8301 – 2009

12.17 Lắp đặt máy đóng mở kiểu xi lanh thủy lực theo TCVN 8298 – 2009 và TCVN 8300 – 2009

12.18 Nghiêm thu tĩnh áp dụng theo TCVN 8298 – 2009

12.19 Nghiệm thu chạy thử không tải áp dụng theo TCVN 8298 – 2009

12.20 Đo đạc khi chạy thử áp dụng theo TCVN 8298 – 2009

13Công tác hoàn thiện mặt bằng


Công tác hoàn thiện mặt bằng xây dựng đập trụ đỡ được tuân thủ theo TCVN4516-1988 – Hoàn thiện mặt bằng xây dựng – Quy phạm thi công và nghiệm thu. Ngoài ra công tác này còn phải tuân theo các quy định sau đây:

13.1Công tác xác định lại mốc sử dụng đất


Rà soát lại phạm vi mặt bằng xây dựng bao gồm hai phần chính là mặt bằng mất đất vĩnh viễn và mặt bằng mất đất tạm thời phục vụ thi công công trình đã được xác định bằng hệ thống mốc bàn giao. Phần mất đất vĩnh viễn bao gồm thân công trình, phạm vi gia cố lòng dẫn chủ yếu nằm ngay trên dòng chảy, chỉ có nhà quản lý và kè bờ nối tiếp, đường ra vào công trình là phần kết nối với hai bờ sông. Phần diện tích đất thu hồi tạm thời chủ yếu sử dụng để xây dựng lán trại cho công nhân ăn ở trong quá trình thi công, bãi tập kết vật liệu, máy móc, đúc tấm đan, đúc cọc BTCT và tập kết cừ, nhà kho chứa vật liệu và các công cụ công tác cũng như việc ảnh hưởng trực tiếp đến trong quá trình thi công. Một số vị trí dành để chứa đất thải và các vật liệu thải tạm thời trước khi được san lấp hoặc chuyên chở đến nơi chôn lấp chính thức.

13.2Công tác hoàn trả lại mặt bằng

13.2.1Đối với mặt bằng mất đất vĩnh viễn thu hồi theo mốc giải phóng mặt bằng do ban đền bù giải phóng mặt bằng và địa phương đo đạc cắm mốc. Phần diện tích này chính là phần phạm vi công trình sau khi hoàn thành bàn giao và được xác định bởi hệ thống hàng rào bảo vệ công trình.



tải về 395.9 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương