Tcvn tiêu chuẩn quốc gia tcvn xuất bản lần 1 CÔng trình thủy lợi tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu đẬp trụ ĐỠ



tải về 395.9 Kb.
trang5/13
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích395.9 Kb.
#16930
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13

8Thi công và nghiệm thu khung vây


Công tác thi công khung vây cho đập Trụ đỡ phải thực hiện đúng các yêu cầu của tiêu chuẩn ngành 22 TCN 200 – 1989 “Quy trình thiết kế các công trình và thiết bị phụ trợ thi công cầu”, những yêu cầu trong hồ sơ thiết kế BVTC và những quy định trong tiêu chuẩn này.

8.1Công tác thi công hệ khung vây

8.1.1Tất cả các loại kết cấu thép hình, thép tấm, cọc ván thép, cọc ván ống thép, và các loại kết cấu thép chế tạo sẵn khác phải được kiểm tra xuất xứ, kích thước hình học, dung sai, khối lượng đơn vị, thành phần hóa học, chỉ tiêu cơ lý, các tiêu chí chấp nhận hình dạng theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất, đối chiếu với yêu cầu của thiết kế.

8.1.2Căn cứ vào mực nước thi công (mực nước cao nhất trong suốt quá trình thi công), cao độ khung vây cừ thép được xác định như sau:


- Trường hợp đắp đảo nhân tạo, khung vây cọc ván thép được thi công ngay trên mặt đảo nhân tạo. Cao độ mặt đảo cách mặt nước tối thiểu là 0,7m; cao độ khung vây cao hơn mặt đảo tối thiểu 0,3m.

- Trường hợp thi công khung vây cừ thép trước, sau đó đảo nhân tạo được thi công bên trong lòng khung vây. Cao độ khung vây cừ ván thép phải cao hơn mực nước thi công tối thiểu 0,7m.

- Trường hợp thi công khung vây cừ thép độc lập. Cao độ khung vây cừ ván thép phải cao hơn mực nước thi công tối thiểu 0,7m.

8.1.3Vị trí tuyến cừ của vòng vây phải được bố trí cụ thể hợp lý giữa các phân đoạn thi công. Vị trí mặt bằng tuyến cừ của vòng vây, hình dạng vòng vây của hệ khung vây được xác định như sau:


- Hình dạng của vòng vây dựa theo hình dạng của bệ trụ pin hay kết cấu bệ móng bên trong:

+ Hình tròn nếu bệ móng có dạng hình tròn hoặc lục giác;

+ Hình ô van nếu bệ móng có hai đầu tròn hoặc vát cạnh;

+ Hình chữ nhật nếu bệ móng có hình chữ nhật, hình chữ nhật có lượn tròn nhỏ ở góc.

- Khoảng cách giữa mép cừ thép và mép kết cấu BTCT thi công bên trong khung vây tối thiểu 70cm.

- Vị trí chân cừ thép phải cách lưng hàng cọc xử lý nền ngoài cùng tối thiểu 0,5m trường hợp có bê tông bịt đáy và tối thiểu 1,0m trường hợp không có bê tông bịt đáy.


8.1.4Các cừ thép yêu cầu đóng thẳng đứng theo cả hai phương và tuyệt đối song song với nhau, nếu chỉ có một cừ bị nghiêng, tất cả các cừ khác sẽ bị nghiêng theo và tạo thành khe hở hình chữ V ở vị trí khép góc (vị trí hợp long). Chân cừ đóng cắm sâu vào trong nền, đầu cừ tựa vào khung chống bằng thép. Vành đai khung chống áp sát vào với các đầu cừ thép và liên kết cứng với nhau đảm bảo không bị biến hình, các thanh chống bên trong có vai trò tăng cường cho khung và bố trí sao cho không gây khó khăn cho thi công trong vòng vây như đào đất và vận chuyển vật liệu, kết cấu vào trong hố móng.

8.1.5Để liên kết khung chống với các đầu cừ thép nên dùng những đoạn cốt thép ∅14 -:- ∅16 uốn thành hình chữ U và hàn nối hai bên thành cừ với khung chống. Cách liên kết này vừa có tác dụng chống, vừa có tác dụng giằng và không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng sau này của cừ thép.

8.1.6Để hạ hay nhổ cừ của vòng vây phải sử dụng búa rung búa chuyên dụng tương ứng cho loại cừ sử dụng. Trường hợp không có búa rung mà phải dựng búa Diezel để đóng thì không cho nổ búa mà chỉ dùng trọng lượng của búa để ép cừ xuống (biện pháp đóng câm).

8.1.7Trình tự thi công, các kết cấu phụ trợ (hệ sàn đạo) trong thi công hạ cừ, lắp đặt hệ khung chống theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế BVTC.

8.1.8Hầu hết kết cấu khung vây thi công cho đập Trụ đỡ đều phục vụ thi công các kết cấu dưới nước, nên yêu cầu phải xảm me cừ ván thép có tác dụng làm kín mạch nối ghép giữa các cừ. Vật liệu là dây thừng tẩm dầu thải, kết hợp với thợ lặn, chèn vào khe hở giữa các cạnh me. Trường hợp cột nước thi công không lớn có thể sử dụng đất sét luyện để xảm me cừ.

8.1.9Dựa vào khung dẫn hướng tiến hành ghép vòng vây. Đối với vòng vây hình chữ nhật, xuất phát từ hai góc của vòng vây, còn đối với vòng vây có hình tròn hoặc elíp thì có thể bắt đầu từ một vị trí bất kỳ của vòng vây. Đi lần lượt từ hai góc hay một vị trí cho đến hết một lượt để khép kín vòng vây, chiều sâu hạ giữa các cừ không chênh nhau quá 0,5m.

8.1.10Tại điểm hợp long, đo cụ thể khoảng hở còn lại để chế tạo cừ khép mối và tiến hành khép kín mối nối. Cụ thể tại điểm hợp long sẽ để lại khoảng hai thanh cừ cuối cùng, hai cừ này chỉ đóng đến 2/3 chiều sâu rồi dùng thép góc hàn đính cố định khoảng cách vị trí của hai cọc này sau đó nhổ lên và dùng thép tấm hoặc thép chữ U hàn vỏ khe hở giữa hai cừ, dựng cừ chế tạo này đóng vào mối hợp long sẽ khép kín vòng vây.

8.1.11Trong công tác tạo hệ khung vây để ngăn nước cho phép tham khảo các tài liệu liên quan khác về thi công hệ khung vây ngăn nước kèm theo các chỉ dẫn và sai số theo mặt bằng và chiều cao để thực hiện nghiệm thu công tác tạo hệ khung vây.

8.2Công tác đào đất trong khung vây

8.2.1Công tác đào đất trong khung vây thi công được thực hiện sau khi hợp long vòng vây, các cây cừ được đóng đến cao độ thiết kế và lắp dựng xong hệ khung chống tầng trên cùng (tầng trên mặt nước). Cao độ mặt đất thấp nhất được phép đào bằng máy đào phải cách đầu cọc xử lý nền thi công trước đó (cao độ đầu cọc có kể đến phần đập đầu cọc) ít nhất 0,5m. Phần còn lại phải sử dụng phương pháp xói hút để đưa đất trong khung vây ra ngoài (tránh trường hợp sử dụng máy đào gây vỡ hoặc dịch chuyển vị trí của đầu cọc chịu lực). Ngoài ra phải kết hợp với thợ lặn để kiểm tra và điều chỉnh để đảm bảo kích thước và cao trình đáy hố móng như yêu cầu trong hồ sơ BVTC.

8.2.2Chênh lệch mực nước trong và ngoài khung vây phải được đảm bảo theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế BVTC trong suốt quá trình thi công đào đất hố móng, đổ bê tông bịt đáy (nếu có).

8.3Công tác thi công bê tông bịt đáy

8.3.1Thi công bê tông bịt đáy được thực hiện bằng biện pháp thi công bê tông trong nước, với đập Trụ đỡ yêu cầu thi công bê tông trong nước bằng công nghệ rút ống thẳng đứng và theo quy định của hồ sơ thiết kế BVTC.

8.3.2Thi công bê tông dưới nước theo công nghệ rút ống thẳng đứng: Trình tự theo các bước như 1 và cần thực hiện yêu cầu sau:


- Các ống đổ bê tông đường kính từ D200 -:- D300mm, chiều dài mỗi ống 2,5m nối với nhau bằng khớp nối kín, ống được nối với phễu đổ có dung tích tối thiểu bằng 1,5 lần dung tích của toàn bộ ống. Các ống được thả xuống sát đáy, cự ly giữa các ống là 1,25R, cách thành ván khuôn 0,65R, trong đó R là bán kính lan tỏa của vữa trong ống.

- Chiều dài ống phải đảm bảo sao cho mực vữa trong phễu đổ (luôn cách miệng phễu 5cm) luôn cao hơn mực nước thi công cao nhất.

- Vữa bê tông có kích thước cốt liệu lớn nhất  1/4 đường kính trong của ống hay kích thước nhỏ nhất của công trình, độ sụt yêu cầu từ 16 -:- 24cm (Trong trường hợp hồ sơ BVTC có yêu cầu độ sụt lớn hơn thì theo hồ sơ BVTC) và lượng xi măng yêu cầu tăng tối thiểu 20% so với chỉ tiêu xi măng cùng mác vữa bê tông nếu đổ trên cạn.

- Trong quá trình đổ, ống được rút dần lên với tốc độ 0,12m/phút, vữa được cấp liên tục trong suốt quá trình đổ. Quá trình rút ống chiều sâu ngập ống trong vữa phải đảm bảo: 0,5m  t  1/3*R.




        1. Các bước thi công bê tông dưới nước theo công nghệ rút ống thẳng đứng


a) Bước chuẩn bị ống đổ; b) cấu tạo nút thông; c) rút ống đổ bê tông; d) kết thúc

8.3.3Các yêu cầu kỹ thuật, sai số cho phép trong công tác thi công bê tông bịt đáy trong khung vây được quy định theo v.

            1. Yêu cầu kỹ thuật thi công và nghiệm thu bê tông bịt đáy

Yêu cầu kỹ thuật

Sai số cho phép

Đối tượng kiểm tra

Cách thức kiểm tra

1. Sai số cao độ đáy mặt đất đào trong khung vây thi công và thiết kế

 10cm

Tại các vị trí đặt ống bơm vữa bê tông bịt đáy

Thước thép, thước cuộn, đối chiếu mốc giả định vạch trên hệ khung vây

2. Sai số cao độ đáy bê tông bịt đáy khi thi công so với thiết kế

 10cm

Tại các vị trí đặt ống bơm vữa bê tông bịt đáy

Thước thép, thước cuộn, dựa trên ống bơm vữa được rút lên

3. Sai số cao độ đỉnh bê tông bịt đáy khi thi công so với thiết kế

 10cm

Tại các vị trí đặt ống bơm vữa bê tông bịt đáy

Thước thép, thước cuộn, đối chiếu mốc giả định vạch trên hệ khung vây. Kết hợp thợ lặn

4. Sai số cao độ đáy móng sau khi làm phẳng trong thi công so với thiết kế

 2cm

Tại các vị trí nghi ngờ khi kiểm tra bằng mắt thường

Đo bằng máy kinh vĩ, đối chiếu mốc cao độ





tải về 395.9 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương