Tcvn tiêu chuẩn quốc gia tcvn xuất bản lần 1 CÔng trình thủy lợi tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu đẬp trụ ĐỠ


Yêu cầu kỹ thuật khi thi công và nghiệm thu cọc cừ mang cống



tải về 395.9 Kb.
trang10/13
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích395.9 Kb.
#16930
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13

11.7Yêu cầu kỹ thuật khi thi công và nghiệm thu cọc cừ mang cống


Công tác cọc cừ trong thi công gia cố mái, lòng dẫn và nối tiếp bờ bao gồm công tác chế tạo, thi công, nghiệm thu cọc, cừ gia cố mái sông, cọc, cừ mang cống. Yêu cầu công tác chế tạo, thi công và nghiệm thu cọc cừ phải tuân theo các tiêu chuẩn tương ứng về chế tạo, vận chuyển, thi công, nghiệm thu cọc, cừ đồng thời phải tuân theo các yêu cầu tại mục 6, mục 7 của tiêu chuẩn này. Ngoài ra còn phải đảm bảo các yêu cầu sau:

11.7.1Khi thi công các cọc định hình để đặt tấm lát mang cống phải đảm bảo độ phẳng nhẵn của các khe thả tấm lát, sai số kích thước của các khe không được lớn hơn ± 5mm. Các cọc định hình phải được thi công đảm bảo yêu cầu chất lượng, phải đóng thẳng hàng đúng tim thiết kế, không bị nghiêng. Khi thi công tiến hành hạ 2 cọc liền nhau sau đó thả tấm lát vào khe chế tạo sẵn giữa hai cọc đến cao trình thiết kế. Thi công cọc đến đâu tiến hành thả tấm lát đến đó để dễ dàng kiểm tra, hiệu chỉnh.

11.7.2Thi công các thanh cừ mang công giáp trụ pin bằng cách xỏ me thanh cừ vào vị trí chế tạo sẵn trên trụ và hạ xuống từ từ tránh ảnh hưởng đến ổn định trụ.

11.7.3Khi thi công cọc, cừ mang cống gần khu dân cư phải dùng biện pháp rung hạ hoặc ép để tránh rung động và tiếng ồn ảnh hưởng đến môi trường.

11.7.4Khi sử dụng cừ thép để gia cố nối tiếp bờ phải sử dụng loại cừ hoàn toàn mới và phải có biện pháp chống ăn mòn và chống rỉ cho thanh cừ trước khi thi công.

11.7.5Công tác nghiệm thu cọc, cừ phải tuân theo các tiêu chuẩn thương ứng về kiểm tra nghiệm thu tại nơi sản xuất và nghiệm thu tại hiện trường.

12Thi công và nghiệm thu cửa van, thiết bị điều khiển

12.1Những quy đinh chung áp dụng theo mục 3 TCVN 8298 – 2009

12.2Quy định về vật liệu chế tạo cửa van áp dụng theo mục 4 TCVN 8298 – 2009, ngoài ra cần chú ý một số nội dung sau.

12.2.1Đối với chi tiết bạc trục quay lắp cho các bộ phận cối trục quay, bản lề, pu ly dẫn động, gối tự động, cữ trượt. . .với điều kiện làm việc trong khu vực ẩm ướt, ngập nước và khó bôi trơn bảo dưỡng thì nên sử dụng loại vật liệu tự bôi trơn để có độ bền cao công tác bảo trì bảo dưỡng đơn giản.

12.2.2Vật liệu đặc biệt tự bôi trơn ứng dụng cho các chi tiết bạc trục quay, tấm đỡ trượt, cữ trượt có thể tham khảo như: Deva.glid hoặc PE_UHMW, có các chi tiêu thông số kỹ thuật như sau:


+ Tỷ trọng: 950 kg/m3

+ Tải trọng lớn nhất: 100 N/mm2(tải trọng tĩnh); 70 N/mm2(tải trọng động);

+ Tốc độ trượt lớn nhất khi khô: 0,4 m/s;

+ Nhiệt độ làm việc: - 1000C đến 2500C

+ Hệ số ma sát khi ướt: 0,08 đến 0,12

+ Hệ số ma sát khi khô: 0,1 đến 0,12


12.2.3Vật liệu làm kín nước sử dụng cho các cửa van vùng ven biển chịu ảnh hưởng triều, các đặc tính cơ lý trên phải đạt được khi thí nghiệm trong môi trường nước muối (10% đến 18%).

12.2.4Trong một số trường hợp đặc biệt có thể dùng cao su với chỉ tiêu cơ lý khác hoặc dùng vật liệu khác làm vật đệm kín nước cửa van như vật liệu đặc biệt mục 11.2.2 hoặc gỗ . . .

12.3Chế tạo cửa van và bộ phận đặt sẵn áp dụng theo TCVN 8298 – 2009

12.4Chế tạo cửa van tự động cần lưu ý

12.4.1Nếu trong bản vẽ thiết kế chưa quy định thì sai số cho phép khi gia công cửa van tự động phải phù hợp với quy định (Bảng A.1) trong phụ lục A.

12.4.2Sau khi gia công cửa van tự động, cần loại trừ ứng suất để bảo đảm ổn định kích thước hình học và hình dạng thiết kế và thỏa mãn các yêu cầu sau:


+ Sai lệch cho phép khoảng cách giữa các mặt phẳng tương ứng  0,5 mm;

+ Dung sai của các mặt phằng song song không lớn hơn 0,3 mm;

+ Độ nhám bề mặt gia công cơ khí Ra < 25 m.

12.4.3Tổng hợp tổng thể cửa van tự động:


+ Không phân biệt cửa van được chế tạo liền khối hay phân đoạn (do siêu trường, siêu trọng), trước khi xuất xưởng cần tổ hợp hoàn chỉnh và tiến hành kiểm tra tổng thể sai số kích thước, vị trí theo quy định; sai lệch của mối ghép không lớn hơn 2,0 mm;

+ Sau khi tổ hợp tổng thể, bề mặt tiếp xúc giữa kín nước và cửa van phải tiếp xúc đều, chiều dài tiếp xúc của cửa lên cao su kín nước là 85 %, khe hở cục bộ nhỏ hơn 0,1 mm. Khi cửa van ở vị trí làm việc, mọi thông số đều phải bảo đảm theo thiết kế, phải kiểm tra độ lệch trục cối trên và cối dưới, gioăng chắn nước, bánh xe ngược. Sai số vị trí không được lớn hơn 1,0 mm;



Sau khi kiểm tra, cần làm dấu, đánh số, định vị để khi tháo ra lắp lại bảo đảm kích thước ban đầu.

12.5Chế tạo cửa van Clape trục dưới

12.5.1Nếu trong bản vẽ thiết kế chưa quy định thì sai số cho phép khi gia công cửa van Clape trục dưới phải phù hợp với quy định (Bảng 10).

12.5.2Sau khi gia công cửa van Clape trục dưới, cần loại trừ ứng suất để bảo đảm ổn định kích thước hình học và hình dạng thiết kế và thỏa mãn các yêu cầu sau:


+ Sai lệch cho phép khoảng cách giữa các mặt phẳng tương ứng  0,5 mm;

+ Dung sai của các mặt phằng song song không lớn hơn 0,3 mm;

+ Độ nhám bề mặt gia công cơ khí Ra < 25 m.

12.5.3Khi lắp ráp cụm cối quay của cửa van clape trục dưới, nên lấy mặt tựa gioăng chắn nước làm mặt chuẩn để căn chỉnh, tất cả các cối trục phải đảm bảo độ đồng trục. Dung sai độ đồng trục cho phép quy định như sau:


+ Khi bề rộng cánh cửa không lớn hơn 8,0 m thì dung sai không lớn hơn 2,0 mm;

+ Khi bề rộng cánh cửa lớn hơn8,0 m thì dung sai không lớn hơn 3,0 mm;

- Sai lệch cho phép khoảng cách giữa đường tâm ngang và dọc của lỗ tai kéo cửa van là 2,0 mm. Lỗ tai kéo cửa và trục kéo phải bảo đảm đồng tâm, độ nghiêng cho phép không lớn hơn 1/1000.

12.5.4Tổng hợp tổng thể cửa van Clape trục dưới:


+ Không phân biệt cửa van được chế tạo liền khối hay phân đoạn (do siêu trường, siêu trọng), trước khi xuất xưởng cần tổ hợp hoàn chỉnh và tiến hành kiểm tra tổng thể sai số kích thước, vị trí theo quy định; sai lệch của mối ghép không lớn hơn 2,0 mm;

+ Sau khi tổ hợp tổng thể, các cối trục quay phảo đảm bảo độ đồng trục, chiều dài tiếp xúc của bề mặt kín nước lên tấm đỡ kín nước là 90 %, khe hở cục bộ nhỏ hơn 0,1 mm. Khi cửa van ở vị trí làm việc, mọi thông số đều phải bảo đảm theo thiết kế, phải lấy mặt phẳng và ray hay mặt trượt làm chuẩn để căn chỉnh bánh xe cữ, gioăng chắn nước, bánh xe ngược. Sai số vị trí không được lớn hơn 1,0 mm;




tải về 395.9 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương