ĐẶt vấN ĐỀ I. TÍNh cấp thiết của dự ÁN


III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ TRƯỚC



tải về 2.62 Mb.
trang10/20
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích2.62 Mb.
#30055
1   ...   6   7   8   9   10   11   12   13   ...   20

III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ TRƯỚC

3.1. Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất.

3.1.1. Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010.

Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 so với Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 và Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 điều chỉnh như sau:

- Đất nông nghiệp: Kết quả thực hiện 860.843,93ha, đạt 94,05% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 (915.294 ha) và đạt 93,51% so với Quy hoạch điều chỉnh (920.629,39 ha). Trong đó:

Đất trồng lúa: Kết quả thực hiện là 146.654,53 ha, đạt 101,50% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 (144.491 ha) và đạt 108,10% so với Quy hoạch điều chỉnh (135.668 ha).

Đất trồng cây lâu năm: Kết quả thực hiện là 38.598,79 ha, đạt 78,77% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 (49.000 ha) và đạt 99,56% so với Quy hoạch điều chỉnh (38.769,37 ha). Nguyên nhân do không thực hiện được việc chuyển đổi cơ cấu đất trồng cây hàng năm sang trồng cây lâu năm (cây ăn quả, cây lâu năm khác).

Đất trồng rừng sản xuất: Kết quả thực hiện là 337.432,06 ha, đạt 152,3% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 (221.560 ha) và đạt 103,05% so với Quy hoạch điều chỉnh (327.437,07 ha).

Đất trồng rừng phòng hộ: Kết quả thực hiện là 180.630,92 ha, đạt 66,37% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 (272.174 ha) và đạt 84,63% so với Quy hoạch điều chỉnh (213.437,11 ha).

Đất trồng rừng đặc dụng: Kết quả thực hiện là 81.999,18 ha, đạt 62% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 (132.254 ha) và đạt 92,99% so với Quy hoạch điều chỉnh (88.180,28 ha).

Đất nuôi trồng thủy sản: Kết quả thực hiện là 11.993,04 ha, đạt 80,49% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 (14.900 ha) và đạt 69,65% so với Quy hoạch điều chỉnh (17.219,47 ha).

Đất làm muối: Kết quả thực hiện là 326,35 ha, đạt 32,09% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 (1.017 ha) và đạt 86,92% so với Quy hoạch điều chỉnh (375,44 ha).

- Đất phi nông nghiệp: Kết quả thực hiện 163.458,86ha, đạt 131,93% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 (124.409 ha) và đạt 94,48% so với Quy hoạch điều chỉnh (173.003,37 ha). Trong đó:

Đất ở nông thôn: Kết quả thực hiện là 49.855,97 ha, đạt 263,05% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 (18.953 ha) và đạt 118,11% so với Quy hoạch điều chỉnh (42.211,51 ha). Nguyên nhân do thay đổi tiêu chí, chuyển phần lớn diện tích từ đất vườn tạp sang đất ở.

Đất ở đô thị: Kết quả thực hiện là 2.148,34 ha, đạt 42,63% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 (5.040 ha) và đạt 44,69% so với Quy hoạch điều chỉnh (4.807,17 ha). Do không đạt chỉ tiêu đô thị hoá (Theo quy hoạch phát triển KTXH của tỉnh đến năm 2010 chỉ tiêu đô thị hóa đạt trên 30%, tuy nhiên thực tế chỉ đạt khoảng 10%) nên nhu cầu sử dụng đất cho dân cư đô thị đạt không cao, không đạt được chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đô thị. Mặt khác, tỉnh chủ trương sử dụng đất đô thị phải đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả tránh tình trạng giao đất xây dựng khu đô thị nhưng không đưa vào sử dụng để tránh lãng phí.

Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: Kết quả thực hiện là 797,93 ha, đạt 30,18% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 (2.644 ha) và đạt 62,96% so với Quy hoạch điều chỉnh (1.267,33 ha).

Đất quốc phòng, an ninh: Kết quả thực hiện là 8.740,91 ha, đạt 502,93% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 (1.738ha) và đạt 95,85% so với Quy hoạch điều chỉnh (9.119,17 ha).

Đất khu công nghiệp: Kết quả thực hiện là 1.076,43 ha, đạt 44,41% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 (2.424 ha) và đạt 33,28% so với Quy hoạch điều chỉnh (3.234,8 ha). Nguyên nhân: Trong thời kỳ này quy hoạch các KCN: - Khu công nghiệp Lễ Môn: 87,70 ha; Khu công nghiệp Đình Hương - Tây Bắc ga: 106,67 ha; Khu công nghiệp Nghi Sơn: 1.550 ha; Khu công nghiệp Bỉm Sơn: 540 ha; Khu công nghiệp Lam Sơn- Sao Vàng: 150 ha; Khu công nghiệp Vân Du: 130 ha; Khu công nghiệp Bắc Hoàng Long: 120 ha; Khu công nghiệp Thanh Tân: 200 ha; Khu công nghiệp mới tại đô thị Ngọc Lặc: 120 ha. Tuy nhiên một số KCN như: KCN Nghi Sơn Thực hiện được khoảng 500 ha; KCN Bỉm Sơn thực hiện được 380 ha; Các KCN khác như: KCN Lam Sơn- Sao Vàng (150 ha); Khu công nghiệp Vân Du (130 ha); Khu công nghiệp Bắc Hoàng Long (120 ha); Khu công nghiệp Thanh Tân (200 ha); Khu công nghiệp mới tại đô thị Ngọc Lặc (120 ha) chưa thực hiện được do chưa thu hút được nhà đầu tư. Như vậy, về thực chất đất KCN thực hiện được 1.076 ha, bao gồm KCN Lễ Môn: 87,7ha; KCN Đình Hương - Tây Bắc ga: 106,67 ha; KCN Bỉm Sơn: 380 ha; KCN Nghi Sơn: 500 ha.

Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: Kết quả thực hiện là 1.934,27 ha, đạt 219,80% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 (910,31 ha) và đạt 71,54% so với Quy hoạch điều chỉnh (2.796,81 ha). Do ảnh hưởng của nền kinh tế, việc đầu tư các cơ sở kinh doanh thương mại dịch vụ trong giai đoạn 2006-2010 chậm.

Đất cho hoạt động khoáng sản: Kết quả thực hiện là 2.557,63 ha, đạt 60,07% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 (4.258 ha) và đạt 107,85% so với Quy hoạch điều chỉnh (2.371,43 ha). Tỉnh có chủ trương chấn chỉnh việc cấp phép khai thác mỏ, yêu cầu các doanh nghiệp đủ điều kiện xây dựng nhà máy chế biến tinh quặng mới cho phép thuê đất khai thác khoáng sản, đồng thời đất này tăng do tăng diện tích đất khai thác mỏ phục vụ cho nhà máy xi măng Công Thanh, nhà máy xi măng Bỉm Sơn, nhà máy thép Thanh Hà (Như Thanh) và mỏ sét Quyền cây (Tam Điệp). Việc sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản được các cấp, các ngành thẩm định chặt chẽ phù hợp với quy hoạt đất vật liệu xây dựng, quy hoạch quặng sắt,…không ảnh hưởng đến đất an ninh-quốc phòng.

Đất có di tích, danh lam thắng cảnh: Kết quả thực hiện là 420,78 ha, đạt 94,13% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 (447 ha) và đạt 73,94% so với Quy hoạch điều chỉnh (569,12 ha).

Đất bãi thải, xử lý chất thải: Kết quả thực hiện là 162,15 ha, đạt 334,95% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 (48,41 ha) và đạt 34,69% so với Quy hoạch điều chỉnh (467,41 ha). Do tỉnh chủ trương khuyến khích các xây dựng nhà máy xử lý rác thải hợp vệ sinh, hạn chế việc sử dụng làm bãi thãi bằng hình thức chôn lấp để tiết kiệm đất và tránh ô nhiễm môi trường. Khi lập quy hoạch sử dụng đất các cấp, đã bố trí diện tích đất để làm bãi chứa và xử lý rác thải hình thức chôn lấp khi thực hiện chôn lấp tiếp tục trồng cây ngay. Do vậy, thực hiện đất bãi rác trong kỳ quy hoạch đạt thấp.

Đất tôn giáo, tín ngưỡng: Kết quả thực hiện là 158,55 ha, đạt 122,21% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 (129,74 ha) và đạt 79,20% so với Quy hoạch điều chỉnh (200,2 ha).

Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Kết quả thực hiện là 5.452,78 ha, đạt 115,25% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 và đạt 90,94% so với Quy hoạch điều chỉnh.

Đất phát triển hạ tầng: Kết quả thực hiện là 54.189,29 ha, đạt 114,57% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 (47.300 ha) và đạt 95,14% so với Quy hoạch điều chỉnh (56.959,24 ha).

Đất chưa sử dụng: Đất chưa sử dụng còn lại 64.628,70 ha, bằng 84,60% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 (76.390,23 ha) và bằng 47,83% so với Quy hoạch điều chỉnh (135.120,16 ha). Nguyên nhân do phần lớn diện tích đất đồi núi đã được giao đất lâm nghiệp đã và đang được đầu tư trồng, khoanh nuôi bảo vệ rừng; Tuy nhiên do chưa đạt tiêu chí (mật độ cây trên diện tích đất, trữ lượng gỗ trên diện tích đất) đất lâm nghiệp có rừng. Một số diện tích đất bằng chưa sử dụng đã được đưa vào sử dụng nhưng chưa được thống kê, quản lý.

3.1.2. Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

a. Theo Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Thanh Hoá thời kỳ 1997-2010 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1234/QĐ-TTg ngày 24/12/1999. Tổng diện tích đất nông nghiệp chuyển mục đích sang đất phi nông nghiệp đến năm 2010 là 11.567 ha. Bao gồm:

Diện tích đất trồng cây hàng năm chuyển sang đất phi nông nghiệp là 7.408 ha. Trong đó, diện tích đất trồng lúa chuyển sang đất phi nông nghiệp là 2.346 ha.

Diện tích đất lâm nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp là 3.959 ha.

Diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản chuyển sang đất phi nông nghiệp là 200 ha.

b. Theo Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001-2005, tổng diện tích đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp là 7.230 ha, kết quả thực hiện là 6.514,47 ha, đạt 90,10% kế hoạch. Trong đó:

Diện tích đất trồng cây hàng năm chuyển sang đất phi nông nghiệp là 3.660 ha, kết quả thực hiện là 3.547,08 ha, đạt 96,91% kế hoạch.

Diện tích đất lúa chuyển sang đất phi nông nghiệp là 1.440 ha, kết quả thực hiện là 1.393,12 ha, đạt 96,74% kế hoạch.

Diện tích đất trồng cây lâu năm chuyển sang phi nông nghiệp là 690 ha, kết quả thực hiện là 320 ha, đạt 46,38% kế hoạch.

Diện tích đất lâm nghiệp có rừng chuyển sang đất phi nông nghiệp là 2.850 ha, kế hoạch thực hiện là 2.304,79 ha, đạt 80,87% kế hoạch.

c. Theo Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 (điều chỉnh), được Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số 27/2006/NQ-CP về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006-2010) tỉnh Thanh Hoá: Tổng diện tích đất nông nghiệp chuyển sang mục đích đất phi nông nghiệp giai đoạn 2006-2010 là 20.728 ha, kết quả thực hiện 10.672,84 ha, đạt 51,49% kế hoạch. Bao gồm:

Diện tích đất trồng cây hàng năm chuyển sang đất phi nông nghiệp là 13.638 ha, kết quả thực hiện 6.908,32 ha, đạt 50,65% kế hoạch. Trong đó, diện tích đất trồng lúa chuyển sang đất phi nông nghiệp là 6.493 ha, kết quả thực hiện 2.320 ha, đạt 35,73% kế hoạch. Nguyên nhân, do thực hiện Quyết định số 391/QĐ-TTg ngày 18/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ, hạn chế việc chuyển đất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp nên nhiều dự án không thực hiện được.

Diện tích đất trồng cây lâu năm chuyển sang đất phi nông nghiệp là 678 ha, kết quả thực hiện 142,52 ha, đạt 21,02% kế hoạch.

Diện tích đất lâm nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp là 6.185 ha, kết quả thực hiện 3.380 ha, đạt 54,65% kế hoạch.

Diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản chuyển sang đất phi nông nghiệp là 216 ha, kết quả thực hiện 240 ha, đạt 111,05% kế hoạch.

Việc thực hiện chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất trong nội bộ nhóm đất nông nghiệp như chuyển đất có rừng trồng sản xuất sang đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm; chuyển đất trồng lúa nước sang nuôi trồng thuỷ sản đều đạt tỷ lệ thấp. Nguyên nhân, do việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi chậm.

3.1.3. Kết quả thực hiện thu hồi đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

a. Kết quả thực hiện thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001-2005

Theo kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001-2005 tổng diện tích nhóm đất nông nghiệp thu hồi, chuyển mục đích sang đất phi nông nghiệp là 8.670 ha, kết quả thực hiện là 6.514,47 ha, đạt 74,37% kế hoạch. Bao gồm:

Diện tích đất sản xuất nông nghiệp thu hồi theo kế hoạch là 5.800 ha, kết quả thực hiện 3.867,08 ha, đạt 65,77% kế hoạch. Trong đó, đất trồng cây hàng năm thực hiện thu hồi đạt 96,91% kế hoạch; diện tích đất trồng lúa thu hồi đạt 96,74% kế hoạch.

Diện tích đất lâm nghiệp thu hồi theo kế hoạch là 2.850 ha, kết quả thực hiện là 2.304,79 ha, đạt 80,87% kế hoạch.

Diện tích đất phi nông nghiệp phải thu hồi theo kế hoạch là 720 ha, kết quả thực hiện 396 ha, đạt 55% kế hoạch.

b. Kết quả việc thực hiện thu hồi đất theo Quy hoạch sử dụng đất, được Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số 27/2006/NQ-CP về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006-2010) tỉnh Thanh Hoá như sau:

Tổng diện tích nhóm đất nông nghiệp thu hồi để chuyển mục đích sang đất phi nông nghiệp theo quy hoạch là 20.728 ha, kết quả thu hồi là 10.672,84 ha, đạt 51,49%.

Tổng diện tích đất phi nông nghiệp phải thu hồi theo quy hoạch là 1.216,7 ha, kết quả thu hồi 886,33 ha, đạt 72,85% kế hoạch

Đất ở: Tổng diện tích đất phải thu hồi là 889,21 ha, kết quả thu hồi 599,12 ha, đạt 67,38% kế hoạch.

Đất chuyên dùng: Tổng diện tích đất phải thu hồi là 298,68 ha, kết quả thu hồi 264,5 ha, đạt 88,56% kế hoạch.

Đất có mục đích công cộng: Tổng diện tích đất phải thu hồi là 284,06 ha, kết quả thu hồi 256 ha, đạt 90,12% kế hoạch.

Nhận xét về thực hiện thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất:

- Thời kỳ 2001-2005, kết quả thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch đạt tỷ lệ khá cao (90,10% kế hoạch).

- Thời kỳ 2006-2010, kết quả thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất đạt tỷ lệ thấp (51,49%). Nguyên nhân, khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (điều chỉnh), dự báo chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất cao nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, khu đô thị, khu công nghiệp tập trung, khu dịch vụ thương mại, ... Tuy nhiên, do biến động của khủng hoảng kinh tế nên nhiều dự án đầu tư không thực hiện được. Mặt khác, do thực hiện Quyết định số 391/QĐ-TTg ngày 18/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc rà soát, kiểm tra thực trạng việc quản lý quy hoạch, kế hoạch và sử dụng đất 5 năm 2006 - 2010 trên địa bàn cả nước, trong đó rà soát, kiểm tra thực trạng công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp 5 năm 2006 - 2010 nói chung và đất trồng lúa nước nói riêng, nhiều dự án không thực hiện được hoặc đầu tư ở quy mô nhỏ.

3.2. Đánh giá nguyên nhân tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất.

3.2.1. Mặt được

Được sự chỉ đạo quyết liệt của tỉnh ủy, UBND tỉnh về việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Sau 10 năm thực hiện quy hoạch sử dụng đất hầu hết các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 và điều chỉnh kỳ 2006-2010 đều đạt trên 50%, nhiều chỉ tiêu đạt trên 90%. Đặc biệt là thực hiện kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp đạt và vượt chỉ tiêu quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất. Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã góp phần thức đấy sự phát triển KTXH của tỉnh, quốc phòng - an ninh được giữ vững.

Quá đó, hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai được tăng cường và nâng cao thông qua ban hành văn bản quy phạm pháp luật và việc hoàn thiện bộ máy từ tỉnh đến cơ sở.

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cũng đảm bảo được quỹ đất sản xuất nông nghiệp, đất lúa, đảm bảo an ninh lương thực; giữ vững đất rừng đảm bảo cảnh quan môi trường sinh thái và đang dạng sinh học.

Mặc dù chưa thực sự đạt hiệu quả cao trong mục tiêu phát triển công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Các kết quả đạt được thông qua phát triển đô thị, khu công nghiệp, cơ sở hạ tầng góp phần vào quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa tạo diện mạo mới cho tỉnh, đời sống người dân từng bước được nâng cao theo hướng văn minh. Thông qua việc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất, đất đai đã trở thành nguồn lực tài chính quan trọng phục vụ phát triển KTXH, đảm bảo quốc phòng, an ninh của quốc gia và tỉnh.

3.2.2. Mặt chưa được

Công tác đăng ký nhu cầu sử dụng đất của chính quyền các cấp và các tổ chức chưa chính xác, các giải pháp thực hiện dự án chưa đồng bộ, quyết liệt và hiệu quả; Công tác giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án còn khó khăn, vướng mắc do chính sách của Trung ương nhiều thay đổi; công tác lập hồ sơ địa chính, giấy sử dụng đất còn chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu của nhân dân và các tổ chức; quy định về quản lý đầu tư xây dựng còn nhiều bất cập. Một số chỉ tiêu như: đất khu, cụm công nghiệp, đất ở đô thị đạt thấp. Tiềm năng về đất đai rộng lớn, dân số đông chưa đạt phát huy tương xứng với lợi thế của tỉnh.

3.2.3. Nguyên nhân, tồn tại

- Việc tổ chức thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt còn thiết đồng bộ, thiếu cơ chế kiểm tra, giám sát. Một số phương án quy hoạch chưa được dự báo sát với tốc độ phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, việc lựa chọn địa điểm xây dựng dự án chưa phù hợp với khả năng thực hiện, không thu hút được nhà đầu tư. Dẫn đến một số chỉ tiêu quy hoạch chưa đạt.

- Chất lượng của một số dự án đầu tư trong kế hoạch sử dụng đất chưa cao, chưa có tầm nhìn dài hạn, chưa căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế-xã hội nhất là phân tích và dự báo thị trường và năng lực cạnh tranh, quy hoạch phát triển cơ cấu hạ tầng, hệ thống giao thông, thủy lợi còn mang tính tình thế.

- Thời gian các tổ chức kinh tế lập dự án đầu tư và lập hồ sơ đất đai thực hiện chậm đã làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất hàng năm. Một số hạng mục công trình đã có trong chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất hàng năm nhưng chủ đầu tư chưa lập xong dự án và hồ sơ đất đai, vì vậy phải chuyển sang năm sau.

- Công tác quản lý sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở một số nơi chưa thực hiện tốt. Vẫn còn xảy ra tình trạng chấp thuận địa điểm cho tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng sau đó mới xin phép điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Một số huyện vùng miền núi giao đất, cho thuê đất chưa đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt. Tình trạng quy hoạch treo, dự án treo vẫn còn. Việc kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt chưa được đặt thành nhiệm vụ thường xuyên của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã.

- Đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại các phòng Tài nguyên và Môi trường chưa đủ về số lượng và trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu công tác quản lý quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất.




Каталог: vi-vn -> TaiLieu
vi-vn -> Mẫu số 04. Hợp đồng cho thuê đất
vi-vn -> Huyện thanh liêM
vi-vn -> BỘ TƯ pháp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
vi-vn -> UỶ ban nhân dân tỉnh hà nam
vi-vn -> CHÍnh phủ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
vi-vn -> Quy định quản lý chất thải rắn và nước thải trên địa bàn tỉnh Hà Nam
TaiLieu -> Ban quản lý DỰ Án thủy lợi thanh hoá KẾ hoạch quản lý MÔi trưỜng (emp) tiểu dự ÁN: SỬa chữA, NÂng cấp hệ thống thủy lợi nam sông mã TỈnh thanh hóA
TaiLieu -> Quyết định số 1421/QĐ-ubnd ngày 16 tháng 11 năm 2007 V/v quy hoạch mạng lưới các khu công nghiệp, cụm cn ttcn huyện, thị xã và cụm tiểu thủ công nghiệp làng nghề xã, thị trấn tỉnh Hà Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2015
TaiLieu -> UỶ ban nhân dân tỉnh thanh hoá Số: 769/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 2.62 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   6   7   8   9   10   11   12   13   ...   20




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương