T I ê uchu ẩ n q u ố c g I a



tải về 1.07 Mb.
trang8/16
Chuyển đổi dữ liệu01.10.2016
Kích1.07 Mb.
#32543
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   16

6.3 Quá trình dự án

6.3.1 Quá trình lập kế hoạch dự án


6.3.1.1 Mục đích

Mục đích của quá trình lập kế hoạch dự án là để đưa ra và truyền đạt các kế hoạch dự án có khả năng thực hiện và có hiệu quả.

Quá trình này xác định phạm vi quản lý dự án và các hoạt động kỹ thuật, nhận biết kết quả quá trình, nhiệm vụ dự án và hạng mục chuyển giao, thiết lập lịch trình cho việc tiến hành nhiệm vụ dự án, bao gồm cả tiêu chí đạt được và tài nguyên được yêu cầu để hoàn thành nhiệm vụ dự án.

6.3.1.2 Kết quả

Kết quả triển khai của quá trình lập kế hoạch dự án gồm:



  1. Phạm vi công việc cho dự án được định nghĩa;

  2. Tính khả thi để đạt được các mục đích của dự án với các ràng buộc và tài nguyên có sẵn được đánh giá;

  3. Các nhiệm vụ và tài nguyên cần thiết để hoàn thành công việc được định cỡ và được đánh giá;

  4. Các giao diện giữa các thành phần trong dự án và với các đơn vị tổ chức và dự án khác, được định nghĩa;

  5. Kế hoạch cho việc thực thi dự án được phát triển;

  6. Kế hoạch cho việc thực thi dự án được khởi động.

6.3.1.3 Hoạt động và nhiệm vụ

Bên quản lý sẽ triển khai các hoạt động sau phù hợp với các thủ tục và chính sách có tổ chức có khả năng áp dụng trong quá trình lập kế hoạch dự án:



6.3.1.3.1 Khởi tạo dự án

Hoạt động này bao gồm các nhiệm vụ sau:



6.3.1.3.1.1 Bên quản lý sẽ thiết lập các yêu cầu của dự án được đảm nhận.

CHÚ THÍCH: Thiết lập các yêu cầu bao gồm nhận biết các giới hạn, các động cơ thức đẩy và các mục tiêu của dự án đó.



6.3.1.3.1.2 Một khi các yêu cầu dự án được thiết lập, bên quản lý phải thiết lập tính khả thi của dự án bằng cách kiểm tra rằng các tài nguyên (nhân lực, các tài liệu, công nghệ và môi trường) được yêu cầu để thực thi và quản lý dự án là có sẵn, đầy đủ và thích hợp và rằng các giai đoạn kế tiếp nhau tới khi hoàn thành là có thể thực hiện được.

6.3.1.3.1.3 Khi cần thiết và theo thỏa thuận của tất cả bên tham gia có liên quan, các yêu cầu của dự án có thể được chỉnh sửa tại thời điểm này để đạt được các tiêu chí hoàn thành.

6.3.1.3.2 Lập kế hoạch dự án\

Hoạt động này bao gồm các nhiệm sau:



6.3.1.3.2.1 Bên quản lý phải chuẩn bị các kế hoạch cho việc thực thi dự án. Các kế hoạch kết hợp với thực thi dự án sẽ bao gồm mô tả các nhiệm vụ, hoạt động liên kết và nhận biết các sản phẩm phần mềm mà sẽ được cung cấp. Các kế hoạch này phải bao gồm, nhưng không giới hạn, các điều sau:

  1. Các lịch trình cho việc hoàn thành kịp thời các nhiệm vụ;

  2. Đánh giá kết quả đạt được;

  3. Các tài nguyên đầy đủ cần thiết để thực thi các nhiệm vụ;

  4. Phân phối các nhiệm vụ;

  5. Phân công trách nhiệm;

  6. Định nghĩa rõ số lượng của các rủi ro liên quan tới các nhiệm vụ hoặc chính quá trình đó;

  7. Các biện pháp đảm bảo chất lượng phải được thực hiện xuyên suốt dự án;

  8. Các chi phí liên quan tới thực thi quá trình;

  9. Sự cung ứng về môi trường và cơ sở hạ tầng;

  10. Định nghĩa và duy trì một mô hình vòng đời bao gồm các giai đoạn bằng cách sử dụng các mô hình vòng đời xác định cho các dự án của tổ chức.

CHÚ THÍCH: Các mô hình tổ chức hữu ích cho dự án phải được cung cấp thông qua quá trình quản lý mô hình vòng đời.

6.3.1.3.3 Khởi động dự án

Hoạt động này bao gồm các nhiệm vụ sau:



6.3.1.3.3.1 Bên quản lý phải đạt được quyền cấp phép cho dự án.

6.3.1.3.3.2 Bên quản lý phải đệ trình các yêu cầu đối với các tài nguyên cần thiết để thực hiện dự án.

6.3.1.3.3.3 Bên quản lý phải bắt đầu việc triển khai kế hoạch dự án để đáp ứng các mục tiêu và bộ tiêu chí, để thực hiện kiểm soát toàn bộ dự án.

6.3.2 Quá trình kiểm soát và đánh giá dự án


6.3.2.1 Mục đích

Mục đích của quá trình kiểm soát và đánh giá dự án là để xác định tình trạng dự án và đảm bảo rằng dự án thực hiện theo các kế hoạch, lịch trình và nằm trong ngân sách dự kiến, cũng như đáp ứng các mục tiêu kỹ thuật.

Quá trình này bao gồm việc thực hiện lại các hoạt động dự án, khi thấy thích hợp, để hiệu chỉnh các thay đổi và sai lệch được định nghĩa từ các quá trình kỹ thuật hoặc quản lý dự án. Sự thực hiện lại có thể bao gồm việc lập lại kế hoạch khi thấy thích hợp.

6.3.2.2 Kết quả

Kết quả triển khai thành công của quá trình kiểm soát và đánh giá dự án gồm:



  1. Tiến độ của dự án được giám sát và báo cáo;

  2. Các giao diện giữa các thành phần trong dự án và với các đơn vị tổ chức và dự án khác, được giám sát;

  3. Các hoạt động để hiệu chỉnh sai lệch so với kế hoạch và để ngăn chặn sự tái diễn các vấn đề được định nghĩa trong dự án được đưa ra khi các mục tiêu dự án không đạt được;

  4. Các mục tiêu dự án đạt được và được ghi lại.

6.3.2.3 Hoạt động và nhiệm vụ

Bên quản lý phải triển khai các hoạt động sau phù hợp với các thủ tục và chính sách có tổ chức có khả năng áp dụng trong quá trình kiểm soát và đánh giá dự án.



6.3.2.3.1 Giám sát dự án

Hoạt động này bao gồm nhiệm vụ sau:



6.3.2.3.1.1 Bên quản lý phải giám sát toàn bộ việc thực thi dự án, để cung cấp cả bản báo cáo trong của tiến độ dự án và bản báo cáo ngoài tới bên mua sản phẩm như đã chỉ định trong hợp đồng.

CHÚ THÍCH: Bên quản lý đảm bảo rằng các giao diện thành phần dự án trong, cũng như các giao diện đối với các đơn vị tổ chức và các dự án liên quan khác, được giám sát trong suốt hoạt động này.



6.3.2.3.2 Kiểm soát dự án

Hoạt động này bao gồm các nhiệm vụ sau:



6.3.2.3.2.1 Bên quản lý phải khảo sát, phân tích và giải quyết các vấn đề được phát hiện ra trong suốt quá trình thực thi dự án. Cách giải quyết vấn đề có thể dẫn đến thay đổi trong các kế hoạch. Đó là trách nhiệm của bên quản lý để đảm bảo ảnh hưởng của bất kỳ sự thay đổi nào được xác định, được kiểm soát và được giám sát. Các vấn đề và cách giải quyết phải được tài liệu hóa.

6.3.2.3.2.2 Bên quản lý phải báo cáo, theo thỏa thuận, tiến độ của dự án, trình sự tuân thủ theo các kế hoạch và giải quyết các trường hợp cá biệt không đạt tiến độ. Báo cáo bao gồm báo cáo trong và báo cáo ngoài theo yêu cầu do hợp đồng và các thủ tục của tổ chức.

6.3.2.3.3 Đánh giá dự án. Hoạt động này bao gồm các nhiệm vụ sau:

6.3.2.3.3.1 Bên quản lý phải đảm bảo rằng các kế hoạch và sản phẩm phần mềm được đánh giá để thỏa mãn các yêu cầu.

6.3.2.3.3.2 Bên quản lý phải đánh giá kết quả đánh giá của các sản phẩm phần mềm, các hoạt động và nhiệm vụ hoàn thành trong suốt quá trình thực thi dự án để đạt được các mục tiêu và hoàn thành các kế hoạch đó.

CHÚ THÍCH: Bên quản lý sử dụng kết quả đánh giá để ngăn chặn sự tái diễn trong tương lai của các vấn đề được xác định trong dự án.



6.3.2.3.4 Đóng dự án

Hoạt động này bao gồm các nhiệm vụ sau:



6.3.2.3.4.1 Khi tất cả sản phẩm phần mềm, các hoạt động và nhiệm vụ được hoàn thành, bên quản lý phải xác định dự án đã hoàn thành hay chưa, có tính đến các tiêu chí như đã chỉ rõ trong hợp đồng hoặc như một phần thủ tục của tổ chức.

6.3.2.3.4.2 Các hồ sơ lưu trữ và kết quả này phải đạt được trong môi trường thích hợp như đã chỉ rõ trong hợp đồng.

6.3.3 Quá trình quản lý quyết định


6.3.3.1 Mục đích

Mục đích của quá trình quản lý quyết định là để lựa chọn đường lối có lợi nhất cho hoạt động dự án khi mà có các lựa chọn thay thế tồn tại.

Quá trình này đáp ứng yêu cầu cho một quyết định gặp phải trong vòng đời hệ thống, bất kể nguồn gốc hoặc đặc tính của quyết định đó, để đạt được kết quả tối ưu, mong muốn hoặc xác định. Các hoạt động thay thế được phân tích và đường lối hoạt động được lựa chọn và định hướng. Các quyết định và lý do được ghi lại để hỗ trợ việc đưa ra quyết định trong tương lai.

6.3.3.2 Kết quả

Kết quả triển khai thành công của quá trình quản lý quyết định gồm:



  1. Chiến lược đưa ra quyết định được định nghĩa;

  2. Các đường lối hoạt động thay thế được định nghĩa;

  3. Đường lối hoạt động ưu tiên được định nghĩa;

  4. Cách giải quyết, lý do quyết định và các giả định được nắm bắt và báo cáo.

6.3.3.3 Hoạt động và nhiệm vụ

Dự án sẽ triển khai các hoạt động và nhiệm vụ sau phù hợp với các thủ tục và chính sách có tổ chức có khả năng được áp dụng trong quá trình quản lý quyết định.



6.3.3.3.1 Lập kế hoạch quyết định

Hoạt động này bao gồm các nhiệm vụ sau:



6.3.3.3.1.1 Dự án sẽ định nghĩa chiến lược đưa ra quyết định.

CHÚ THÍCH: Điều này bao gồm việc nhận biết các loại hình quyết định và sơ đồ sắp xếp dựa trên sự ưu tiên và nhận biết các bên tham gia chịu trách nhiệm. Người đưa ra quyết định được nhận biết và được trao trách nhiệm và thẩm quyền để đưa ra các quyết định. Các quyết định có thể nảy sinh như kết quả của sự đánh giá tính hiệu quả, một thỏa hiệp kỹ thuật, một vấn đề cần được giải quyết, hành động cần thiết như sự phản ứng lại với rủi ro vượt quá mức ngưỡng có thể chấp nhận, một cơ hội mới hoặc chấp thuận tiến độ dự án đạt tới giai đoạn vòng đời tiếp theo. Chiến lược đưa ra quyết định bao gồm định nghĩa và phân phối trách nhiệm và thẩm quyền để đưa ra, đối với các quyết định.



6.3.3.3.1.2 Dự án phải gồm các bên tham gia có liên quan trong việc đưa ra quyết định để rút ra kinh nghiệm và kiến thức.

6.3.3.3.1.3 Dự án phải nhận biết các tình huống và sự cần thiết đối với một quyết định.

CHÚ THÍCH: Lưu trữ, phân loại và báo cáo một cách kịp thời các vấn đề hay các cơ hội và đường lối hoạt động thay thế mà sẽ quyết định kết quả của chúng.



6.3.3.3.2 Phân tích quyết định

Hoạt động này bao gồm các nhiệm vụ sau:



6.3.3.3.2.1 Dự án phải lựa chọn và công bố chiến lược đưa ra quyết định cho mỗi tình huống quyết định. Dự án phải nhận biết kết quả mong muốn và tiêu chí thành công của phép đo.

6.3.3.3.2.2 Dự án phải đánh giá việc cân bằng các hệ quả của các hoạt động thay thế, bằng cách sử dụng chiến lược đưa ra quyết định được định nghĩa, để đạt được tối ưu hóa hoặc cải tiến, của một tình huống quyết định được xác định.

6.3.3.3.3 Theo dõi quyết định

Hoạt động này bao gồm các nhiệm vụ sau:



6.3.3.3.3.1 Dự án phải ghi lại, theo dõi, đánh giá và báo cáo kết quả quyết định để xác nhận rằng các vấn đề đã được giải quyết một cách hiệu quả, các xu hướng bất lợi đã được loại bỏ và sự thuận lợi đã đạt được từ các cơ hội.

6.3.3.3.3.2 Dự án phải duy trì các hồ sơ lưu trữ các vấn đề và cơ hội và cách xử lý của chúng, theo quy định trong các thỏa thuận hoặc các thủ tục của tổ chức và theo cách mà cho phép học dự thích và học hỏi từ kinh nghiệm.

6.3.4 Quá trình quản lý rủi ro


6.3.4.1 Mục đích

Mục đích của quá trình quản lý rủi ro là để nhận dạng, phân tích, xử lý và giám sát liên tục các rủi ro.

Quá trình quản lý rủi ro là quá trình liên tục để giải quyết rủi ro một cách có hệ thống từ đầu tới cuối vòng đời của một hệ thống hoặc sản phẩm hoặc dịch vụ phần mềm. Quá trình này có thể được áp dụng đối với các rủi ro liên quan tới việc mua sản phẩm, phát triển, bảo trì hoặc vận hành của một hệ thống.

6.3.4.2 Kết quả

Kết quả triển khai thành công của quá trình quản lý rủi ro gồm:



  1. Phạm vi của việc quản lý rủi ro được định nghĩa;

  2. Các chiến lược quản lý rủi ro thích hợp được định nghĩa và được triển khai;

  3. Các rủi ro được xuất hiện khi chúng xuất hiện và trong suốt quá trình thực hiện dự án;

  4. Các rủi ro được phân tích và thứ tự ưu tiên áp dụng đối với các tài nguyên để xử lý của các rủi ro này được định nghĩa;

  5. Các phép đánh giá rủi ro được định nghĩa, áp dụng và đánh giá để xác định các thay đổi trong điều kiện rủi ro và trong quá trình hoạt động xử lý;

  6. Việc xử lý thích hợp được đưa ra để hiệu chỉnh hoặc tránh ảnh hưởng của rủi ro dựa trên hệ quả, xác suất và sự ưu tiên hoặc dựa trên mức ngưỡng rủi ro được định nghĩa khác.

6.3.4.3 Hoạt động và nhiệm vụ

Dự án phải triển khai các hoạt động và nhiệm vụ sau phù hợp với các thủ tục và chính sách có tổ chức có khả năng áp dụng trong quá trình quản lý rủi ro.

CHÚ THÍCH: Tiêu chuẩn ISO/IEC 16085, quá trình quản lý rủi ro, cung cấp một tập chi tiết hơn các hoạt động và nhiệm vụ được sắp xếp tương ứng với các hoạt động và nhiệm vụ được trình bày sau đây.

6.3.4.3.1 Lập kế hoạch quản lý rủi ro

Hoạt động này bao gồm các nhiệm vụ sau:



6.3.4.3.1.1 Định nghĩa các chính sách quản lý rủi ro, mô tả hướng dẫn theo đó việc quản lý rủi ro được thực hiện.

6.3.4.3.1.2 Mô tả quá trình quản lý rủi ro để triển khai phải được tài liệu hóa.

6.3.4.3.1.3 Trách nhiệm, vai trò và các bên tham gia chịu trách nhiệm thực hiện quản lý rủi ro sẽ được định nghĩa.

6.3.4.3.1.4 Các bên tham gia có trách nhiệm sẽ được cung cấp các tài nguyên đầy đủ để thực hiện quá trình quản lý rủi ro.

6.3.4.3.1.5 Cung cấp mô tả quá trình đánh giá và cải tiến quá trình quản lý rủi ro.

CHÚ THÍCH: Điều này bao gồm sự nắm bắt các bài học kinh nghiệm.



6.3.4.3.2 Quản lý thông tin hiện trạng rủi ro

Hoạt động này bao gồm các nhiệm vụ sau:



6.3.4.3.2.1 Ngữ cảnh của quá trình quản lý rủi ro phải được định nghĩa và tài liệu hóa.

CHÚ THÍCH: Điều này bao gồm việc mô tả các quan điểm của các bên liên quan, các hạng mục rủi ro và mô tả (có thể bằng tham chiếu) các mục tiêu về quản lý và kỹ thuật, các giả thiết và ràng buộc.



6.3.4.3.2.2 Mức ngưỡng rủi ro, định nghĩa các điều kiện theo đó mức độ rủi ro có thể được chấp nhận, sẽ được tài liệu hóa.

6.3.4.3.2.3 Thông tin hiện trạng rủi ro phải được thiết lập và duy trì.

CHÚ THÍCH: Các hồ sơ lữu trữ thông tin hiện trạng rủi ro: ngữ cảnh quản lý rủi ro; hồ sơ lưu trữ mỗi trạng thái của rủi ro bao gồm cả xác suất, hệ quả và mức ngưỡng rủi ro; sự ưu tiên của mỗi rủi ro dựa trên tiêu chuẩn rủi ro được các bên liên quan cung cấp; các yêu cầu hoạt động rủi ro cùng với trạng thái trong cách xử lý của chúng. Thông tin hiện trạng rủi ro được cập nhật khi có các thay đổi trong trạng thái của mỗi rủi ro riêng. Sự ưu tiên trong thông tin hiện trạng rủi ro được sử dụng để xác định việc sử dụng của các tài nguyên cho việc xử lý.



6.3.4.3.2.4 Các thông tin hiện trạng rủi ro có liên quan phải được thông tin định kỳ tới các bên liên quan dựa trên các nhu cầu của họ.

6.3.4.3.3 Phân tích rủi ro

Hoạt động này bao gồm các nhiệm vụ sau:



6.3.4.3.3.1 Các rủi ro sẽ được xác định theo sự phân loại được mô tả trong ngữ cảnh quản lý rủi ro.

6.3.4.3.3.2 Xác suất xảy ra và các hệ quả của mỗi rủi ro xác định sẽ được đánh giá.

6.3.4.3.3.3 Mỗi rủi ro sẽ được đánh giá dựa theo các mức ngưỡng rủi ro của chúng.

6.3.4.3.3.4 Đối với mỗi rủi ro trên mức ngưỡng rủi ro, các chiến lược xử lý khuyến nghị sẽ được định nghĩa và tài liệu hóa. Các biện pháp đo cho thấy tính hiệu quả của các lựa chọn cho việc xử lý cũng sẽ được định nghĩa và tài liệu hóa.

CHÚ THÍCH: Các chiến lược xử lý rủi ro bao gồm, nhưng không giới hạn, việc loại bỏ rủi ro đó, giảm thiểu xác suất xảy ra các rủi ro hoặc tính nghiêm trọng của hệ quả hoặc chấp nhận rủi ro.



6.3.4.3.4 Xử lý rủi ro

Hoạt động này bao gồm các nhiệm vụ sau:



6.3.4.3.4.1 Các bên liên quan sẽ được cung cấp các lựa chọn xử lý rủi ro cho các yêu cầu hoạt động rủi ro.

6.3.4.3.4.2 Nếu các bên liên quan xác định rằng các hoạt động nên được đưa ra để khiến cho rủi ro có thể chấp nhận được, thì sau đó việc lựa chọn xử lý rủi ro sẽ được triển khai.

6.3.4.3.4.3 Nếu các bên liên quan chấp nhận một rủi ro vượt quá mức ngưỡng cho phép, thì rủi ro đó sẽ được coi là có ưu tiên cao hơn và cần được giám sát một cách liên tục để xác định xem hoạt động xử lý rủi ro trong tương lai nào là cần thiết.

6.3.4.3.4.4 Một khi việc xử lý rủi ro được lựa chọn, nó sẽ tiếp nhận các hoạt động quản lý giống như các vấn đề đã làm, phù hợp với các hoạt động kiểm soát và đánh giá trong mục 6.3.2 của tiêu chuẩn này hoặc tiêu chuẩn ISO/IEC 15288:2008.

6.3.4.3.5 Giám sát rủi ro

Hoạt động này bao gồm các nhiệm vụ sau:



6.3.4.3.5.1 Tất cả ngữ cảnh quản lý rủi ro và các rủi ro sẽ được giám sát một cách liên tục khi có các thay đổi. Các rủi ro phải trải qua việc đánh giá rủi ro khi các trạng thái của chúng có sự thay đổi.

6.3.4.3.5.2 Các phép đo sẽ được triển khai và giám sát để đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động xử lý rủi ro.

6.3.4.3.5.3 Dự án phải giám sát một cách liên tục đối với các nguồn phát sinh rủi ro và các rủi ro mới từ đầu tới cuối vòng đời của chúng.

6.3.4.3.6 Đánh giá quá trình quản lý rủi ro

Hoạt động này bao gồm các nhiệm vụ sau:



6.3.4.3.6.1 Thông tin sẽ được thu thập từ đầu tới cuối vòng đời của dự án cho các mục đích cải tiến quá trình quản lý rủi ro và đưa ra các bài học kinh nghiệm.

CHÚ THÍCH: Thông tin rủi ro bao gồm các rủi ro được định nghĩa, các nguồn phát sinh, nguyên nhân, hoạt động xử lý chúng và sự thành công của các hoạt động xử lý được lựa chọn.



6.3.4.3.6.2 Quá trình quản lý rủi ro sẽ được soát xét định kỳ để đạt được hiệu suất và tính hiệu quả của quá trình đó.

6.3.4.3.6.3 Thông tin về các rủi ro được xác định, hoạt động xử lý và sự thành công của các hoạt động xử lý sẽ được soát xét định kỳ cho mục đích nhận biết các rủi ro của tổ chức và dự án hệ thống.

6.3.5 Quá trình quản lý cấu hình


6.3.5.1 Mục đích

Mục đích của quá trình quản lý cấu hình là để thiết lập và duy trì tính toàn vẹn của tất cả kết quả xác định của một dự án hoặc một quá trình và để làm cho chúng khả dụng đối với các bên tham gia quan tâm.



6.3.5.2 Kết quả

Kết quả triển khai thành công của quá trình quản lý cầu hình gồm:



  1. Chiến lược quản lý cấu hình được định nghĩa;

  2. Các thành phần yêu cầu quản lý cấu hình được định nghĩa;

  3. Các giới hạn cơ bản cấu hình được thiết lập;

  4. Các sự thay đổi tới các thành phần dưới sự quản lý cấu hình được kiểm soát;

  5. Cấu hình của các thành phần phát hành được kiểm soát;

  6. Trạng thái của các thành phần dưới sự quản lý cấu hình là khả dụng từ đầu tới cuối vòng đời.

CHÚ THÍCH: Quá trình quản lý cấu hình vòng đời phần mềm là một cụ thể hóa của quá trình quản lý cấu hình và được bao gồm trong nhóm quá trình hỗ trợ phần mềm.

6.3.5.3 Hoạt động và nhiệm vụ

Dự án phải triển khai các hoạt động và nhiệm vụ sau phù hợp với các thủ tục và chính sách tổ chức có khả năng áp dụng trong quá trình quản lý cấu hình.



6.3.5.3.1 Lập kế hoạch quản lý cấu hình

Hoạt động này bao gồm các nhiệm vụ sau:



6.3.5.3.1.1 Dự án phải xác định chiến lược quản lý cấu hình.

CHÚ THÍCH: Điều này bao gồm việc định nghĩa các thẩm quyền cho việc loại bỏ, tiếp cận, phát hành, kiểm soát các thay đổi đến các thành phần cấu hình; định nghĩa các ví trí và điều kiện lưu trữ, môi trường của chúng và, trong trường hợp thông tin, phương tiện lưu trữ, phù hợp với các mức chỉ định của tính toàn vẹn, tính an toàn và độ tin cậy; định nghĩa các tiêu chí hoặc các sự kiện để bắt đầu kiểm soát cấu hình và duy trì các giới hạn cơ bản của các cấu hình triển khai và định nghĩa chiến lược kiểm tra và các trách nhiệm để đảm bảo tính an toàn và tính toàn vẹn liên tục của thông tin định nghĩa cấu hình. Các hoạt động quản lý cấu hình nên tương thích với sự hướng dẫn được cung cấp trong tiêu chuẩn ISO 10007.



6.3.5.3.1.2 Dự án phải chỉ rõ các thành phần phụ thuộc vào việc kiểm soát cấu hình.

CHÚ THÍCH: Các thành phần được các nhãn hoặc ký hiệu nhận dạng lâu dài và duy nhất phân biệt, nếu thích hợp. Các ký hiệu nhận dạng phù hợp với các ký hiệu quy ước trong lĩnh vực sản phẩm và các tiêu chuẩn có liên quan, như các thành phần dưới sự kiểm soát cấu hình có thể chỉ ra một cách rõ ràng các đặc điểm kỹ thuật của chúng hoặc mô tả được dẫn ra bằng tài liệu tương đương.



6.3.5.3.2 Thực thi quản lý cấu hình

Hoạt động này bao gồm các nhiệm vụ sau:



6.3.5.3.2.1 Dự án phải duy trì thông tin trên các cấu hình ở mức độ thích hợp với tính toàn vẹn và tính an toàn.

CHÚ THÍCH: Điều này bao gồm việc tính đến bản chất của các thành phần dưới sự kiểm soát cấu hình. Các mô tả cấu hình phù hợp, nếu khả thi, với các tiêu chuẩn công nghệ hoặc sản phẩm. Có thể đảm bảo rằng thông tin cấu hình cho phép khả năng theo dõi trước và sau đối với các trạng thái cấu hình giới hạn cơ bản khác. Củng cố các trạng thái cấu hình triển khai của các thành phần cấu hình để tạo thành các giới hạn cơ bản được tài liệu hóa tại các thời điểm được chỉ định hoặc dưới các trường hợp cụ thể. Ghi lại việc phân tích nguồn gốc đối với giới hạn cơ bản và các thẩm quyền liên quan trong dữ liệu giới hạn cơ bản cấu hình. Duy trì các hồ sơ lưu trữ cấu hình thông qua vòng đời hệ thống và lưu trữ chúng theo các thỏa thuận, điều luật có liên quan hoặc theo công nghệ kỹ thuật tốt nhất.



6.3.5.3.2.2 Dự án phải đảm bảo rằng các thay đổi tới các giới hạn cơ bản cấu hình được xác minh, bổ sung, chấp thuận, đánh giá, ghi lại và định nghĩa một cách đúng đắn.

CHÚ THÍCH: Củng cố các trạng thái cấu hình triển khai của các thành phần cấu hình để tạo thành các giới hạn cơ bản được tài liệu hóa tại các thời điểm được chỉ định hoặc dưới các trường hợp cụ thể. Ghi lại các bước cấu hình, cách phân tích nguồn gốc đối với giới hạn cơ bản và các thẩm quyền liên quan trong dữ liệu giới hạn cơ bản cấu hình. Duy trì các hồ sơ lưu trữ cấu hình thông qua vòng đời hệ thống và lưu trữ chúng theo các thỏa thuận, điều luật có liên quan hoặc quá trình công nghệ kỹ thuật tốt nhất. Quản lý việc ghi lại, sửa đổi và củng cố trạng thái cấu hình đang thực hiện và trạng thái của tất cả các cấu hình có trước đó để xác nhận tính an toàn, tính toàn vẹn, tính kịp thời và tính đúng đắn của thông tin. Thực hiện các quá trình kiểm tra để xác minh sự phù hợp của một giới hạn cơ bản đối với các bản vẽ, các tài liệu kiểm soát giao diện và các yêu cầu thỏa thuận khác.


6.3.6 Quá trình quản lý thông tin


6.3.6.1 Mục đích

Mục đích của quá trình quản lý thông tin là để cung cấp thông tin mật, hợp lệ, đầy đủ, kịp thời và thích hợp, nếu cần thiết, tới các bên tham gia được chỉ định trong và sau quá trình vòng đời, khi thấy thích hợp.

Quá trình này tạo ra, thu thập, chuyển đổi, ghi nhớ, sửa đổi, phổ biến và hủy bỏ thông tin. Đồng thời quản lý thông tin được chỉ định, bao gồm cả thông tin người sử dụng, thông tin thỏa thuận, thông tin tổ chức, thông tin dự án và thông tin kỹ thuật.

6.3.6.2 Kết quả

Kết quả triển khai thành công của quá trình quản lý thông tin gồm:



  1. Thông tin được quản lý được xác định;

  2. Các hình thức của các miêu tả thông tin được định nghĩa;

  3. Thông tin được chuyển đổi và được hủy bỏ theo yêu cầu;

  4. Tình trạng của thông tin được ghi lại;

  5. Thông tin phải đang lưu hành, đầy đủ và hợp lệ;

  6. Thông tin là khả dụng cho các bên tham gia được ấn định.

CHÚ THÍCH: Quá trình quản lý tài liệu hướng dẫn phần mềm là một cụ thể hóa của quá trình quản lý thông tin và được bao gồm trong nhóm quá trình hỗ trợ phần mềm.

6.3.6.3 Hoạt động và nhiệm vụ

Dự án phải triển khai các hoạt động và nhiệm vụ sau phù hợp với các thủ tục và chính sách có tổ chức có khả năng áp dụng trong quá trình quản lý thông tin.

CHÚ THÍCH: Tiêu chuẩn ISO/IEC 15289 tóm tắt các yêu cầu đối với các thành phần thông tin (tài liệu hướng dẫn) và cung cấp hướng dẫn về sự phát triển của chúng.

6.3.6.3.1 Lập kế hoạch quản lý thông tin

Hoạt động này bao gồm các nhiệm sau:



6.3.6.3.1.1 Dự án phải định nghĩa các thành phần thông tin mà sẽ được quản lý trong vòng đời hệ thống, theo điều luật hoặc chính sách tổ chức và được duy trì cho một thời hạn kéo dài hơn nữa được định nghĩa.

6.3.6.3.1.2 Dự án phải định rõ các thẩm quyền và các trách nhiệm có liên quan tới nguồn gốc, sự hình thành, thu thập, lưu trữ và hủy bỏ các thành phần thông tin.

6.3.6.3.1.3 Dự án phải định nghĩa các quyền lợi, nghĩa vụ và cam kết có liên quan tới việc lưu giữ, truyền đạt và truy cập tới các thành phần thông tin.

CHÚ THÍCH: Sự quan tâm chú ý tới tính riêng tư, tính an toàn và pháp luật về dữ liệu và thông tin, ví dụ: đồng sở hữu, các hạn chế của thỏa thuận, các quyền truy cập, sở hữu trí tuệ và các bằng sáng chế. Trong trường hợp các hạn chế hoặc các ràng buộc áp dụng, thông tin được định nghĩa một cách thích hợp. Nhân viên có kiến thức về các thành phần thông tin được thông báo về các trách nhiệm và các nghĩa vụ của họ.



6.3.6.3.1.4 Dự án phải định nghĩa nội dung, các ngữ nghĩa, các hình thức và phương tiện cho việc trình bày, lưu giữ, truyền đạt và sửa đổi thông tin.

CHÚ THÍCH: Thông tin có thể khởi đầu và có thể kết thúc dưới bất kỳ hình thức nào (ví dụ: bằng lời nói, bằng văn bản, bằng đồ họa hoặc bằng số) và có thể được lưu trữ, xử lý, sao chép và truyền đạt bằng cách sử dụng bất kỳ phương tiện nào (ví dụ: điện tử, in, từ, quang). Dành sự quan tâm chú ý đến các ràng buộc của tổ chức, ví dụ: cơ sở hạ tầng, các truyền thông liên tổ chức, các hoạt động dự án được phân phối. Các thỏa thuận và các tiêu chuẩn trình bày, truyền đạt, chuyển đổi và lưu trữ thông tin liên quan được sử dụng phù hợp với chính sách, các yêu cầu và các ràng buộc về luật.



6.3.6.3.1.5 Dự án phải định nghĩa các hoạt động duy trì thông tin.

CHÚ THÍCH: Điều này bao gồm soát xét trạng thái của thông tin lưu trữ về tính nguyên vẹn, tính hợp lệ và tính khả thi và các nhu cầu bất kỳ cho việc sao chép hoặc chuyển đổi theo một phương tiện lựa chọn. Xem xét nhu cầu giữ lại cơ sở hạ tầng khi công nghệ thay đổi để phương tiện lưu trữ có thể được đọc hoặc nhu cầu ghi lại phương tiện ghi lưu trữ sử dụng công nghệ mới.



6.3.6.3.2 Thực thi quản lý thông tin

Hoạt động này bao gồm các nhiệm vụ sau:



6.3.6.3.2.1 Dự án phải thu được các thành phần thông tin xác định.

CHÚ THÍCH: Điều này có thể bao gồm việc tạo ra thông tin hoặc thu thập thông tin từ các nguồn thích hợp.



6.3.6.3.2.2 Dự án phải duy trì các thành phần thông tin và các hồ sơ lưu trữ của chúng theo các yêu cầu riêng tư, an toàn và toàn vẹn.

CHÚ THÍCH: Lưu trữ trạng thái của các thành phần thông tin, ví dụ: mô tả phiên bản, hồ sơ lưu trữ phân phối, phân loại an toàn. Thông tin nên rõ ràng và được lưu trữ và giữ theo một cách có thể lấy ra dễ dàng tại các phương tiện mà cung cấp một môi trường phù hợp và ngăn chặn thiệt hại, hư hỏng và mất mát.



6.3.6.3.2.3 Dự án phải lấy và phân phối thông tin tới các bên tham gia được định rõ khi được yêu cầu bởi các lịch trình đã thỏa thuận hay các trường hợp cụ thể.

CHÚ THÍCH: Thông tin được cung cấp tới các bên tham gia xác định theo một hình thức phù hợp.



6.3.6.3.2.4 Dự án phải cung cấp tài liệu hướng dẫn chính thức theo yêu cầu.

CHÚ THÍCH: Các ví dụ về tài liệu hướng dẫn chính thức như chứng thư, chứng chỉ cấp phép, giấy phép hướng dẫn và các bảng xếp hạng đánh giá.



6.3.6.3.2.5 Dự án phải lưu trữ thông tin được chỉ định, phù hợp với sự kiểm tra, lưu giữ tri thức và các mục đích đóng dự án.

CHÚ THÍCH: Cần lựa chọn phương tiện ghi, ví trí và cách bảo vệ thông tin phù hợp với bộ nhớ cụ thể và các chu kỳ sửa đổi và phù hợp với điều luật, các yêu cầu và chính sách của tổ chức. Đảm bảo các cách sắp xếp tại nơi thích hợp để lưu giữ các tài liệu hướng dẫn cần thiết sau khi đóng dự án.



6.3.6.3.2.6 Dự án phải hủy bỏ thông tin chưa được xác minh, không có hiệu lực hoặc không có giá trị theo chính sách tổ chức và các yêu cầu về tính riêng tư và tính an toàn.

6.3.7 Quá trình đo


6.3.7.1 Mục đích

Mục đích của quá trình đo là để thu thập, phân tích và báo cáo dữ liệu có liên quan đến các sản phẩm được phát triển và các quá trình được triển khai trong đơn vị tổ chức, để hỗ trợ quản lý hiệu quả các quá trình và để chứng minh một cách khách quan chất lượng của các sản phẩm.



6.3.7.2 Kết quả

Kết quả triển khai thành công của quá trình đo gồm:



  1. Các nhu cầu thông tin kỹ thuật và các quá trình quản lý được xác định;

  2. Một tập các phép đo thích hợp, thúc đẩy bởi các nhu cầu thông tin được định nghĩa và/hoặc phát triển;

  3. Các hoạt động đo được định nghĩa và lập kế hoạch;

  4. Dữ liệu cần thiết được thu thập, lưu trữ, phân tích và kết quả được làm rõ;

  5. Các sản phẩm thông tin được sử dụng để hỗ trợ các quyết định và cung cấp mục tiêu cơ bản cho truyền thông;

  6. Quá trình đo và các phép đo được đánh giá;

  7. Các cải tiến được truyền tới bên sở hữu quá trình đo.

6.3.7.3 Hoạt động và nhiệm vụ

Dự án phải triển khai các hoạt động và nhiệm vụ sau phù hợp với các thủ tục và chính sách có tổ chức có khả năng áp dụng trong quá trình đo.

CHÚ THÍCH 1: Tiêu chuẩn ISO/IEC 15939 cung cấp một tập các hoạt động và nhiệm vụ chi tiết hơn được được sắp xếp tương ứng với các hoạt động và nhiệm vụ được trình bày sau đây.

CHÚ THÍCH 2: Điều 8 của tiêu chuẩn ISO 9001:2000 chỉ rõ các yêu cầu hệ thống quản lý chất lượng đối với việc đo và giám sát các quá trình và các sản phẩm.



6.3.7.3.1 Lập kế hoạch đo

Hoạt động này bao gồm các nhiệm vụ sau:



6.3.7.3.1.1 Dự án phải mô tả các đặc tính của tổ chức liên quan tới việc đo.

6.3.7.3.1.2 Dự án phải nhận biết và ưu tiên các nhu cầu thông tin.

6.3.7.3.1.3 Dự án phải lựa chọn và tài liệu hóa các phép đo đáp ứng các nhu cầu thông tin.

6.3.7.3.1.4 Dự án phải định nghĩa các thủ tục báo cáo, phân tích, thu thập dữ liệu.

6.3.7.3.1.5 Dự án phải định nghĩa tiêu chí để đánh giá các sản phẩm thông tin và quá trình đo.

6.3.7.3.1.6 Dự án phải soát xét, chấp thuận và cung cấp các tài nguyên cho các nhiệm vụ do.

6.3.7.3.1.7 Dự án phải mua và triển khai các công nghệ hỗ trợ.

6.3.7.3.2 Thực hiện đo

Hoạt động này bao gồm các nhiệm vụ sau:



6.3.7.3.2.1 Dự án phải bổ sung các thủ tục báo cáo, phân tích, thu thập và tạo dữ liệu vào các quá trình liên quan.

6.3.7.3.2.2 Dự án phải thu thập, lưu trữ và xác minh dữ liệu.

6.3.7.3.2.3 Dự án phải phân tích dữ liệu và phát triển các sản phẩm thông tin.

6.3.7.3.2.4 Dự án phải tài liệu hóa và truyền thông kết quả tới người sử dụng quá trình đo.

6.3.7.3.3 Đánh giá quá trình đo

Hoạt động này bao gồm các nhiệm vụ sau:



6.3.7.3.3.1 Dự án phải đánh giá các sản phẩm thông tin và quá trình đo.

6.3.7.3.3.2 Dự án phải nhận biết và truyền đạt các cải tiến tiềm năng.

Каталог: Upload -> Store -> tintuc -> vietnam
vietnam -> BỘ thông tin truyềN thông thuyết minh đỀ TÀi xây dựng quy chuẩn kỹ thuật thiết bị giải mã truyền hình số MẶT ĐẤt set – top box (stb)
vietnam -> Kết luận số 57-kl/tw ngày 8/3/2013 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp
vietnam -> BỘ thông tin và truyềN thôNG
vietnam -> Quyết định số 46-QĐ/tw ngày 1/11/2011 của Ban Chấp hành Trung ương do đồng chí Nguyễn Phú Trọng ký về Hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng trong Chương VII và Chương VIII điều lệ Đảng khoá XI
vietnam -> Lời nói đầu 6 quy đỊnh chung 7
vietnam -> Mẫu số: 31 (Ban hành kèm theo Quyết định số 1131/2008/QĐ ttcp ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Tổng thanh tra)
vietnam -> BỘ thông tin và truyềN thông học viện công nghệ BƯu chính viễN thông việt nam viện khoa học kỹ thuật bưU ĐIỆN
vietnam -> Quy định số 173- qđ/TW, ngày 11/3/2013 của Ban Bí thư về kết nạp lại đối với đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng, kết nạp quần chúng VI phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình vào Đảng
vietnam -> RÀ soáT, chuyểN ĐỔi nhóm các tiêu chuẩn ngành phao vô tuyến chỉ VỊ trí khẩn cấp hàng hảI (epirb) sang qui chuẩn kỹ thuậT
vietnam -> HÀ NỘI 2012 MỤc lục mở ĐẦU 2 chưƠng tổng quan về DỊch vụ truy nhập internet cố ĐỊnh băng rộng tại việt nam 3

tải về 1.07 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   16




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương