T I ê uchu ẩ n q u ố c g I a



tải về 1.07 Mb.
trang16/16
Chuyển đổi dữ liệu01.10.2016
Kích1.07 Mb.
#32543
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   16

Phụ lục C

(Tham khảo)

Tổng quan quá trình

C.1 Giới thiệu


Có những trường hợp trong đó những người đại diện cho một mối quan tâm kỹ thuật cụ thể muốn tìm hiểu duy nhất tập các hoạt động quá trình có khả năng giải quyết một cách trực tiếp và ngắn gọn mối quan tâm của họ. Đối với các nhóm quan tâm đó, tổng quan quá trình có thể được phát triển để tổ chức các quá trình, các hoạt động và nhiệm vụ được lựa chọn từ tiêu chuẩn ISO/IEC 12207 hoặc ISO/IEC 15288 nhằm cung cấp sự tập trung vào mối quan tâm cụ thể của họ theo một phương thức phân chia qua tất cả hoặc các phần vòng đời. Phụ lục này cung cấp một quan điểm quá trình có thể được sử dụng để định nghĩa tổng quan quá trình trong các trường hợp này.

C.2 Định nghĩa


Tổng quan: trình bày một hệ thống tổng thể từ quan điểm của một tập các mối quan tâm có liên quan.

[ISO/IEC 42010:2007]

Quan điểm: sự đặc tả các quy định cho việc xây dựng và sử dụng tổng quan. Một mô hình hoặc mẫu từ đó phát triển các tổng quan riêng biệt bằng cách thiết lập các mục đích và các đối tượng sử dụng tổng quan và các kỹ thuật cho việc tạo ra và phân tích của tổng quan đó.

[ISO/IEC 42010:2007]

CHÚ THÍCH: Trong định nghĩa này nhưng không phải trong phần còn lại của phụ lục, từ “hệ thống” được tham chiếu là tập hợp các quá trình vòng đời được cung cấp bởi tiêu chuẩn ISO/IEC 15288 và ISO/IEC 12207.

C.3 Khái niệm tổng quan quá trình


Có thể có các trường hợp tập trung thống nhất được yêu cầu đối với các hoạt động và nhiệm vụ được lựa chọn từ các quá trình khác loại để cung cấp tính rõ ràng theo một tiến trình hoặc khái niệm quan trọng phân chia qua các quá trình sử dụng trong suốt vòng đời. Nó là hữu ích để khuyến nghị người sử dụng các tiêu chuẩn làm thế nào để nhận biết và định nghĩa các hoạt động đối với việc sử dụng của họ, mặc dù họ không thể định nghĩa đúng vị trí một quá trình đơn nhất mà dẫn ra mối quan tâm cụ thể.

Đối với mục đích này, khái niệm tổng quan quá trình đã được trình bày có hệ thống. Giống như một quá trình, sự mô tả tổng quan quá trình bao gồm sự trình bày mục đích và kết quả. Không giống như một quá trình, sự mô tả tổng quan quá trình không bao gồm các hoạt động và nhiệm vụ. Thay vào đó, sự mô tả bao gồm hướng dẫn giải thích làm thế nào kết quả có thể đạt được bằng việc sử dụng các hoạt động và nhiệm vụ của các quá trình khác nhau trong tiêu chuẩn ISO/IEC 12207 và ISO/IEC 15288. Tổng quan quá trình có thể được xây dựng bằng cách sử dụng mẫu quan điểm quá trình tìm thấy trong C.3.1.



C.3.1. Quan điểm quá trình

Tổng quan quá trình phù hợp với quan điểm quá trình. Quan điểm quá trình cung cấp ở đây có thể được sử dụng để tạo ra tổng quan quá trình. C.4 bao gồm một ví dụ áp dụng quan điểm này.

Quan điểm quá trình được định nghĩa bởi:


  • Các bên liên quan: người sử dụng tiêu chuẩn.

  • Các mối quan hệ cấu trúc: các quá trình cần thiết để phản ánh mối quan tâm kỹ thuật cụ thể.

  • Các nội dung tạo ra tổng quan quá trình nên bao gồm:

  • Tên tổng quan quá trình;

  • Mục đích tổng quan quá trình;

  • Kết quả tổng quan quá trình;

  • Sự nhận biết và mô tả các quá trình, các hoạt động và nhiệm vụ triển khai tổng quan quá trình và tham chiếu tới các nguồn của các quá trình, các hoạt động và nhiệm vụ này trong các tiêu chuẩn khác.

CHÚ THÍCH: Các yêu cầu tài liệu hóa các quan điểm được tìm thấy trong tiêu chuẩn ISO/IEC 42010:2007, mục 5.3. Mô tả này phù hợp với các yêu cầu đó.

C.4 Tổng quan quá trình khả dụng


Phần này cung cấp một ví dụ áp dụng quan điểm quá trình để mang lại tổng quan quá trình có khả năng sử dụng, nhằm minh họa cách thức một dự án có thể kết hợp các quá trình, các hoạt động và nhiệm vụ của tiêu chuẩn ISO/IEC 12207 để cung cấp sự lưu ý trọng tâm tới việc đạt được một sản phẩm khả dụng.

Ví dụ này xử lý nhóm các mối quan tâm, thường được gọi là tính khả dụng, thiết kế lấy người sử dụng làm trung tâm hay thiết kế lấy con người làm trung tâm (như mô tả trong ISO 13407) cho phép tối ưu hóa việc hỗ trợ và đào tạo, tăng năng suất và chất lượng làm việc, cải tiến tình trạng làm việc của con người và giảm thiểu thay đổi về loại bỏ người sử dụng hệ thống.



Tên: Tổng quan quá trình khả dụng

Mục đích: Mục đích của tổng quan quá trình khả dụng là để đảm bảo việc xem xét các quyền lợi và các nhu cầu của các bên liên quan để cho phép tối ưu hóa việc hỗ trợ và đào tạo, tăng hiệu suất và chất lượng công việc, cải tiến tình trạng làm việc của con người và giảm thiểu thay đổi về loại bỏ người sử dụng hệ thống.

Kết quả triển khai thành công của tổng quan quá trình khả dụng:



  1. Hệ thống đáp ứng các nhu cầu của người sử dụng và quan tâm đến các khả năng nhân lực và các giới hạn kỹ năng của họ;

  2. Các kỹ thuật và kiến thức tối ưu yếu tố con người và nhân tố con người được tích hợp trong thiết kế hệ thống;

  3. Các hoạt động thiết kế con người làm trung tâm được định nghĩa và thực hiện;

  4. Thiết kế hệ thống phải giải quyết các ảnh hưởng bất lợi có thể xảy ra đối với sự thực hiện, tính an toàn và sức khỏe con người;

  5. Các hệ thống phải được nâng cao nhằm đạt được hiệu suất, tính hiệu quả và sự hài lòng của người sử dụng.

CHÚ THÍCH: Mặc dù sự tham gia của người sử dụng là một nguyên tắc của việc thiết kế lấy con người làm trung tâm, nhưng kết quả cho phép khả năng các đặc tính thiết kế có thể không được đo lường một cách trực tiếp, thay vào đó có thể được chỉ rõ và suy luận dựa trên sản phẩm khác hoặc các đặc tính quá trình khác mà có thể được đo.

Các quá trình, các hoạt động và nhiệm vụ:

Tổng quan quá trình này có thể được triển khai bằng cách sử dụng các quá trình, các hoạt động và nhiệm vụ sau từ tiêu chuẩn ISO/IEC 12207.



  1. Quá trình quản lý danh mục dự án (6.2.3), cụ thể là trong quá trình khởi tạo quá trình (6.2.3.3.1), quy định sự thiết lập và duy trì tập trung vào các vấn đề của người sử dụng trong các bộ phận của tổ chức nhằm đối phó với thị trường, khái niệm, sự phát triển và hỗ trợ; bảo vệ phương pháp tiếp cận lấy con người làm trung tâm;

  2. Quá trình quản lý cơ sở hạ tầng (6.2.2) quy định một sự đặc tả làm thế nào các hoạt động thiết kế lấy con người làm trung tâm phù hợp trong quá trình vòng đời các hệ thống tổng thể và tổ chức;

  3. Quá trình lập kế hoạch dự án (6.3.1) quy định đối với: sự lựa chọn các kỹ thuật và các phương pháp lấy con người làm trung tâm, lập kế hoạch việc tham gia của người sử dụng và các bên liên quan khác, lập kế hoạch cho các hoạt động thiết kế lấy con người làm trung tâm;

  4. Quá trình kiểm soát và đánh giá dự án (6.3.2) quy định giám sát phạm vi đạt được các yêu cầu và để truyền thông kết quả tới các bên liên quan và bên quản lý, để đảm bảo phương thức tiếp cận lấy con người làm trung tâm trong nhóm thiết kế. Các nhiệm vụ thích hợp bao gồm 6.3.2.3.3.1 và 6.3.2.3.3.2;

  5. Quá trình định nghĩa các yêu cầu bên liên quan (6.4.1) quy định đối với việc nhận biết và tài liệu hướng dẫn ngữ cảnh sử dụng, sự tương tác giữa người sử dụng và hệ thống, lưu ý đến các giới hạn kỹ năng và các khả năng nhân lực và đặc tả các chức năng và các yêu cầu sức khỏe, độ tin cậy, tính an toàn, môi trường, đào tào, sự hỗ trợ và bên liên quan khác nhằm giải quyết các ảnh hưởng bất lợi có thể xảy ra đối với việc sử dụng hệ thống tới sự an toàn và sức khỏe con người;

CHÚ THÍCH: Trong trường hợp, các tiêu chuẩn có thể có khả năng áp dụng, ví dụ: ISO 13407 và 9241 (tiêu chuẩn nhiều phần gồm các yêu cầu và các khuyến nghị) và chấp nhận các báo cáo thực tiễn chất lượng được sử dụng.

  1. Quá trình phân tích các yêu cầu hệ thống (6.4.2) quy định sự đặc tả và đánh giá ngữ cảnh sử dụng, tính khả dụng và các yêu cầu thiết kế lấy con người làm trung tâm;

  2. Quá trình thiết kế cơ sở hạ tầng hệ thống (6.4.3) quy định sự tích hợp tiêu chuẩn thiết kế để giải quyết các mục tiêu về tính khả dụng và các yêu cầu tối ưu yếu tố con người;

  3. Quá trình tích hợp hệ thống (6.4.5) quy định lập kế hoạch tích hợp, bao gồm sự xem xét đối với việc đào tạo người sử dụng và đảm bảo rằng việc đạt được các mục tiêu về tính khả dụng và phù hợp với các yêu cầu tối ưu yếu tố con người được xác minh và ghi lại;

  4. Quá trình quản lý thông tin (6.3.6), nguyên vẹn, quy định sự đặc tả, phát triển và duy trì các sản phẩm nhân tạo để tài liệu hóa và truyền thông phạm vi đạt được. Đối với tính khả dụng, nó được trình bày chi tiết bởi tiêu chuẩn ISO/IEC 25062 và liên quan với các tiêu chuẩn tương lai trong cùng nhóm tiêu chuẩn;

  5. Quá trình đo (6.3.7), nguyên vẹn, quy định việc định nghĩa một phương pháp tiếp cận liên quan tới các phép đo để thiết kế các đặc tính. Đối với phần mềm, chúng được trình bày chi tiết trong tiêu chuẩn ISO/IEC 25020;

  6. Quá trình phân tích các yêu cầu phần mềm (7.1.2) quy định sự đặc tả tính khả dụng và phần mềm các yêu cầu tối ưu yếu tố con người. Nhiệm vụ thích hợp là 7.1.2.3.1.1.(f) và chú thích 3;

  7. Quá trình vận hành phần mềm (6.4.9) quy định sử dụng hệ thống. Đảm bảo rằng các yêu cầu tính khả dụng đạt được phù hợp bao gồm cả việc giám sát sự vận hành của hệ thống. Các nhiệm vụ thích hợp bao gồm 6.4.9.3.3.1 chú thích 2, 6.4.9.3.4.1 và 6.4.9.3.5.1;

  8. Quá trình bảo trì phần mềm (6.4.10) xác nhận các khả năng của hệ thống, bao gồm các đặc tính khả dụng và có thể được sử dụng hoàn toàn.



Phụ lục D

(Tham khảo)

Một số ví dụ mô tả quá trình


Khi các ví dụ quá trình sau đây được xem xét là rất hữu ích đối với một số người đọc tiêu chuẩn này, thì chúng đã được bao hàm trong phụ lục này. Chúng có thể được bổ sung trong tài liệu hướng dẫn quá trình tổ chức của người sử dụng.

D.1 Quá trình sắp xếp trình tự tổ chức


D.1.1 Mục đích

Mục đích của sắp xếp trình tự tổ chức là để cho phép các quá trình phần mềm cần thiết của tổ chức cung cấp các sản phẩm phần mềm và dịch vụ, phù hợp với các mục tiêu kinh doanh.



D.1.2 Kết quả

Kết quả triển khai thành công của quá trình sắp xếp trình tự tổ chức gồm:



  1. Các mục tiêu kinh doanh của tổ chức được nhận biết;

  2. Khung quá trình được nhận biết và định nghĩa bao gồm một tập các quá trình phần mềm cần thiết để đạt được các mục tiêu kinh doanh của tổ chức;

  3. Chiến lược được xác định đối với việc định nghĩa, triển khai và cải tiến quá trình;

  4. Sự hỗ trợ được cung cấp để cho phép chiến lược này;

  5. Nhiệm vụ, các giá trị cốt lõi, tầm nhìn, các mục tiêu và các mục đích của tổ chức được truyền đạt tới tất cả nhân viên;

  6. Các cá nhân trong tổ chức chia sẻ một tầm nhìn chung, văn hóa và sự hiểu biết mục tiêu kinh doanh cho phép họ hoạt động hiệu quả;

  7. Tất cả thành viên trong tổ chức hiểu biết vai trò của họ trong việc đạt được các mục tiêu kinh doanh và có thể thực hiện vai trò đó.

D.2 Quá trình quản lý tổ chức


D.2.1 Mục đích

Mục đích quản lý tổ chức là để thiết lập và thực hiện các thực hành quản lý phần mềm, trong việc thực hiện các quá trình cần thiết để cung cấp các sản phẩm phần mềm và dịch vụ, phù hợp với các mục tiêu kinh doanh của tổ chức.

CHÚ THÍCH: Mặc dù các hoạt động tổ chức nhìn chung có phạm vi rộng hơn so với quá trình phần mềm, các quá trình phần mềm được triển khai trong ngữ cảnh kinh doanh và để có hiệu quả, yêu cầu một môi trường tổ chức phù hợp.

D.2.2 Kết quả

Kết quả triển khai thành công của quá trình quản lý tổ chức gồm:



  1. Tổ chức phải đầu tư cơ sở hạ tầng quản lý phù hợp;

  2. Các bài thực hành tối ưu nhất được xác định để hỗ trợ triển khai quản lý tổ chức và dự án hiệu quả;

  3. Cơ sở để đánh giá việc đạt được các mục tiêu kinh doanh của tổ chức dựa trên các bài thực hành quản lý này được cung cấp.

D.3 Quá trình quản lý thay đổi hợp đồng


D.3.1 Mục đích

Mục đích quản lý thay đổi hợp đồng là để phát triển các nội dung hợp đồng mới được thỏa thuận bởi cả bên mua sản phẩm và nhà cung cấp khi một yêu cầu thay đổi ảnh hưởng tới các nội dung hợp đồng đã thỏa thuận được đề xuất. Quá trình này bắt đầu với một đề xuất yêu cầu thay đổi bởi bên mua sản phẩm hoặc nhà cung cấp khác và kết thúc với khả năng chấp nhận kết luận đối với cả các bên tham gia: thu hồi hoặc chấp thuận tổng thể/một phần yêu cầu thay đổi.



D.3.2 Kết quả

Kết quả triển khai thành công của quá trình quản lý thay đổi hợp đồng gồm:



  1. Yêu cầu thay đổi tới hợp đồng được đề xuất rõ ràng và chính thức;

  2. Các vai trò và trách nhiệm của cả bên mua sản phẩm và nhà cung cấp đối với quản lý thay đổi hợp đồng được thiết lập;

  3. Ảnh hưởng của yêu cầu thay đổi tới hợp đồng dựa trên các kế hoạch, chi phí, lợi ích, chất lượng và lịch trình dự án được đánh giá;

  4. Các hoạt động dựa trên yêu cầu thay đổi được thực hiện để có được thỏa thuận và sự hài lòng của cả bên mua sản phẩm và nhà cung cấp;

  5. Kết quả của mỗi yêu cầu thay đổi được truyền đạt tới tất cả các bên tham gia chịu ảnh hưởng.

D.3.3 Hoạt động và nhiệm vụ

Bên mua sản phẩm và nhà cung cấp phải triển khai các hoạt động sau phù hợp với các thủ tục và chính sách có tổ chức có khả năng áp dụng trong quá trình quản lý thay đổi hợp đồng.



D.3.3.1 Sự chuẩn bị quá trình

Hoạt động này bao gồm các nhiệm vụ sau:



D.3.3.1.1 Bên mua sản phẩm và nhà cung cấp sẽ thỏa thuận để đàm phán bất kỳ thay đổi nào tới hợp đồng tại hội đồng tư vấn và chỉ rõ điều này trong hợp đồng. Họ sẽ thiết lập hội đồng tư vấn trước khi bắt đầu công việc phát triển.

D.3.3.1.2 Bên mua sản phẩm và nhà cung cấp sẽ định nghĩa và tài liệu hóa thủ tục quản lý thay đổi hợp đồng.

D.3.3.2 Yêu cầu thay đổi hợp đồng

Hoạt động này bao gồm nhiệm vụ sau:



D.3.3.2.1 Trong yêu cầu thay đổi tới các thành phần được giới hạn cơ bản trong hợp đồng, bên mua sản phẩm hoặc nhà cung cấp sẽ tài liệu hóa các đặc tả kỹ thuật của nó, các lý do và nền tảng chung và giải trình sự thay đổi với các bên liên quan khác. Trong việc sửa đổi hợp đồng, nhà cung cấp sẽ tài liệu hóa và giải trình sự sửa đổi đó với bên mua sản phẩm về ảnh hưởng đến các kế hoạch, chi phí, lợi ích, chất lượng và lịch trình dự án.

D.3.3.3 Khảo sát và phân tích tác động của sự thay đổi

Hoạt động này bao gồm nhiệm vụ sau:



D.3.3.3.1 Đối với yêu cầu thay đổi hợp đồng từ bên mua sản phẩm, nhà cung cấp sẽ khảo sát ảnh hưởng của nó đến các kế hoạch, chi phí, lợi ích, chất lượng và lịch trình dự án và từ đó tài liệu hóa và giải trình với bên mua sản phẩm. Trong việc giải trình, nhà cung cấp nên có cơ sở rõ ràng.

D.3.3.4 Đàm phán và thỏa thuận

Hoạt động này bao gồm các nhiệm vụ sau:



D.3.3.4.1 Trong việc đàm phán, bên mua sản phẩm và nhà cung cấp sẽ đi đến kết luận phù hợp nhất thông qua việc xem xét các nền tảng chung, lý do và nội dung thay đổi cũng như ảnh hưởng của nó đến các kế hoạch, chi phí, lợi ích, chất lượng và lịch trình dự án.

D.3.3.4.2 Bên mua sản phẩm và nhà cung cấp, đặc biệt khi đàm phán về chi phí, sẽ đưa ra vấn đề đối với quản lý mức cao hơn về giải pháp hoặc thỏa thuận phù hợp, nếu cần thiết.

D.3.3.5 Sửa đổi hợp đồng

Hoạt động này bao gồm các nhiệm vụ sau:



D.3.3.5.1 Bên mua sản phẩm và nhà cung cấp sẽ tài liệu hóa thỏa thuận của họ và xác nhận nó. Bên mua sản phẩm và nhà cung cấp sẽ sửa đổi hợp đồng gốc ngay lập tức và kết luận hợp đồng được sửa đổi bất cứ khi nào sự sửa đổi là cần thiết. Sau đó, bên mua sản phẩm và nhà cung cấp sẽ quản lý các nội dung hợp đồng như một phần của việc kiểm soát thay đổi.

D.3.3.5.2 Đối với sửa đổi hợp đồng bất kỳ, các thành phần cấu hình bị ảnh hưởng sẽ được giới hạn cơ bản. Thủ tục này sẽ được thực hiện bằng cách sử dụng quá trình quản lý cấu hình.

D.3.3.5.3 Kết quả của sửa đổi hợp đồng sẽ được bổ sung vào các kế hoạch dự án và được thông báo tới tất cả bên tham gia chịu ảnh hưởng.





Tài liệu tham khảo


    [1] ISO/IEC 12207:2008 - Systems Engineering - Software life cycle processes. (ISO/IEC 12207:2008 – Công nghệ phần mềm – Các quá trình vòng đời phần mềm).






Каталог: Upload -> Store -> tintuc -> vietnam
vietnam -> BỘ thông tin truyềN thông thuyết minh đỀ TÀi xây dựng quy chuẩn kỹ thuật thiết bị giải mã truyền hình số MẶT ĐẤt set – top box (stb)
vietnam -> Kết luận số 57-kl/tw ngày 8/3/2013 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp
vietnam -> BỘ thông tin và truyềN thôNG
vietnam -> Quyết định số 46-QĐ/tw ngày 1/11/2011 của Ban Chấp hành Trung ương do đồng chí Nguyễn Phú Trọng ký về Hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng trong Chương VII và Chương VIII điều lệ Đảng khoá XI
vietnam -> Lời nói đầu 6 quy đỊnh chung 7
vietnam -> Mẫu số: 31 (Ban hành kèm theo Quyết định số 1131/2008/QĐ ttcp ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Tổng thanh tra)
vietnam -> BỘ thông tin và truyềN thông học viện công nghệ BƯu chính viễN thông việt nam viện khoa học kỹ thuật bưU ĐIỆN
vietnam -> Quy định số 173- qđ/TW, ngày 11/3/2013 của Ban Bí thư về kết nạp lại đối với đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng, kết nạp quần chúng VI phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình vào Đảng
vietnam -> RÀ soáT, chuyểN ĐỔi nhóm các tiêu chuẩn ngành phao vô tuyến chỉ VỊ trí khẩn cấp hàng hảI (epirb) sang qui chuẩn kỹ thuậT
vietnam -> HÀ NỘI 2012 MỤc lục mở ĐẦU 2 chưƠng tổng quan về DỊch vụ truy nhập internet cố ĐỊnh băng rộng tại việt nam 3

tải về 1.07 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   16




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương