Stt tài liệu



tải về 0.62 Mb.
trang6/9
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích0.62 Mb.
#4247
1   2   3   4   5   6   7   8   9

2.6. Thuế VAT

Thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 17848 /BTC-TCT ngày 29/12/2011 của Bộ Tài chính về việc khấu trừ thuế GTGT theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC; Ngoài ra, để thống nhất thực hiện, Bộ Tài chính đã dự thảo văn bản hướng dẫn cụ thể thêm về phạm vi khấu trừ thuế GTGT, kê khai và hạch toán thu ngân sách nhà nước theo hướng như sau:

2.6.1. Phạm vi khấu trừ thuế GTGT: Người nộp thuế có hoạt động xây dựng cơ bản được chủ đầu tư thanh toán cho khối lượng các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA (phần vốn đối ứng trong nước thanh toán tại Kho bạc Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án ODA), đối với hoạt động xây lắp, thiết bị, kinh doanh xây dựng không kể có trụ sở chính hay không có trụ sở chỉnh trên địa bàn tỉnh, thành phố hoặc quận, huyện nơi có hoạt động xây dựng công trình đều thuộc diện Kho bạc Nhà nước khấu trừ 2% số thuế GTGT để nộp vào ngân sách nhà nước.

KBNN không thực hiện khấu trừ thuế GTGC đối với hoạt động khác trong đầu tư xây dựng (không phải hoạt động xây lắp, thiết bị, kinh doanh xây dựng) tư vấn, khảo sát, thiết kế, lập kế hoạch, lập dự án, kiểm toán, định giá tài sản, bảo hiểm... (dự kiến)

2.6.2. Trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt vãng lai ngoại tỉnh liên quan tới nhiều địa phương nhưng không xác định được doanh thu của công trình ở từng địa phương cấp huyện thực hiện khai thuế giá trị gia tăng của doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại trụ sở chính theo quy định tại khoản 1(g) Điều 10 Thông tư số 28/2011/TT-BTC nêu trên, khi nhận được chứng từ khấu trừ do Kho bạc Nhà nước chuyển đến, cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng, lắp đặt vãng lai không hạch toán số đã nộp của người nộp thuế mà chỉ hạch toán thu vãng lai để tổng hợp lên báo cáo thu nội địa trên địa bàn. Người nộp thuế được trừ số tiền thuế KBNN đã khấu trừ vào chỉ tiêu số 39 “Số thuế đã nộp vãng lai ngoại tỉnh” trên tờ khai GTGT theo mẫu số 01/GTGT tại trụ sở chính, kèm theo chứng từ khấu trừ để chứng minh.

2.6.3. Trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt trong cùng địa bàn tỉnh/thành phố trực thuộc TW nơi đóng trụ sở chính nhưng khác địa bàn quận/huyện (nhà thầu nội tỉnh): Kho bạc Nhà nước nơi thực hiện khấu trừ thuế căn cứ thông tin cơ quan quản lý thuế do Chủ đầu tư và cơ quan thuế cung cấp để hạch toán số thuế GTGT đã khấu từ, đồng thời, báo có kịp thời về Kho bạc Nhà nước nơi ngân sách địa phương được hưởng nguồn thu thuế GTGT khấu trừ (Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thu nơi nhà thầu làm thủ tục kê khai, quyết toán thuế)” để cơ quan thuế hạch toán số thuế đã nộp cho người nộp thuế và tổng hợp báo cáo thu nội địa trên địa bàn.



2.7. Thanh toán lần cuối

- Trường hợp quyết toán được duyệt lớn hơn số vốn đã thanh toán: Chủ đầu tư không phải lập và gửi KBNN bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành, không yêu cầu văn bản phê duyệt dự toán bổ sung (dự kiến).

- Trường hợp quyết toán được duyệt nhỏ hơn số vốn đã thanh toán: KBNN các tỉnh, thành phố chỉ đạo phòng KSC có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư thu hồi số vốn đã chi trả lớn hơn so với số vốn được phê duyệt quyết toán, nộp NSNN và hạch toán giảm cấp phát cho dự án.

2.8. Thanh toán vốn trái phiếu Chính phủ (Thông tư 231/2012/TT-BTC ngày 28/12/2012 của Bộ Tài chính).

2.8.1. Về điều kiện & nguyên tắc giao KHV:

Tại tiết c, điểm 2, Điều 4 quy định không bố trí vốn TPCP cho các trường hợp cụ thể:

- Phần tăng thêm khối lượng thực hiện của các dự án do điều chỉnh hạng mục làm tăng quy mô, tăng tổng mức đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 1790/QĐ-TTg ngày 29/11/2012 của Thủ tướng.

- Các hạng mục sử dụng vốn NSNN và các nguồn vốn khác.

- Kinh phí thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ Y tế thuộc Đề án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp bệnh viện đa khoa huyện và bệnh viện đa khoa khu vực liên huyện sử dụng vốn TPCP và các nguồn vốn hợp pháp khác giai đoạn 2008-2010 theo Quyết định số 47/2008/QĐ-TTg ngày 02/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ ( Đề án số 47/2008/Q Đ-TTg) và Đề án “Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp các bệnh viện đa khoa tỉnh thuộc vùng miền núi khó khăn sử dụng vốn TPCP và các nguồn vốn hợp pháp khác giai đoạn 2009-2013” theo quyết định số 930/Q Đ-TTg ngày 30/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ(đề án số 930/Q Đ-TTg).

- Kinh phí giám sát, kiểm tra việc thực hiện Đề án số 47/2008/Q Đ-TTg và Đề án số 930/Q Đ-TTg và đề án số 20/2008/Q Đ-TTg của các Ban chỉ đạo Đề án và các cơ quan liên quan.



2.8.2. Thẩm tra phân bổ vốn đầu tư:

Tại tiết a, điểm 1, Điều 6 quy định: Bộ Tài chính gửi KBNN Quyết định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ cho các Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh; KBNN gửi kế hoạch vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về các KBNN địa phương.



2.8.3. Quy định về bổ sung hồ sơ thanh toán đói với từng lần thanh toán

- Đối với các dự án có điều chỉnh hạng mục: chủ đầu tư có trách nhiệm tính toán, xác định phần giá trị khối lượng thực hiện được thanh toán vốn TPCP giai đoạn 2012-2015 và phần giá trị khối lượng thực hiện không được thanh toán vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 1790/QĐ/TTg ngày …… của Thủ tướng Chính phủ.

- Đối với các dự án không điều chỉnh hạng mục: trong giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư cần nêu rõ thông tin “dự án không có điều chỉnh hạng mục” sau phần tên dự án để KBNN có căn cứ kiểm soát thanh toán.

2.8.4. Thời gian thanh toán

Tại điểm 6, Điều 6 quy định: Thời gian thanh toán kế hoạch vốn TPCP hàng năm trong giai đoạn 2012-2015 thực hiện theo đúng quy định của Pháp luật và các văn bản hướng dẫn thanh toán kế hoạch vốn TPCP của Bộ Tài chính.



2.8.5. Huy động và quản lý các nguồn vốn huy động ngoài nguồn vốn trái phiếu Chính phủ :

Ngoài nguồn vốn trái phiếu Chính phủ được giao, trên cơ sở các quy định hiện hành có liên quan, các Bộ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm huy động và cân đối nguồn vốn ngân sách nhà nước (đối với dự án do Bộ quản lý), nguồn vốn ngân sách địa phương (đối với dự án do địa phương quản lý) và các nguồn vốn khác để bố trí bổ sung nhằm hoàn thành các dự án thuộc danh mục sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ nhưng chưa được bố trí đủ vốn.

Kinh phí thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ y tế thuộc Đề án số 47/2008/QĐ-TTg và Đề án số 930/QĐ-TTg được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của lĩnh vực đào tạo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Kinh phí giám sát, kiểm tra việc thực hiện Đề án số 47/2008/QĐ-TTg, Đề án số 930/QĐ-TTg và Đề án số 20/2008/QĐ-TTg của các Ban Chỉ đạo Đề án và các cơ quan liên quan được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của lĩnh vực y tế và giáo dục theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Việc phân bổ, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán các nguồn vốn nêu trên được thực hiện theo quy định hiện hành tương ứng với từng nguồn vốn.

2.8.6. Quản lý nguồn vốn huy động đóng góp tự nguyện của các doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế, các tổ chức, các nhà hảo tâm trong và ngoài nước (gọi chung là Nhà tài trợ) để thực hiện Đề án số 20/2008/QĐ-TTg: Việc quản lý nguồn vốn huy động đóng góp tự nguyện của Nhà tài trợ thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định tại Thông tư này.

Đối với nguồn huy động đóng góp trực tiếp cho địa phương:

- Trường hợp đóng góp có địa chỉ cụ thể:

+ Trường hợp Nhà tài trợ đóng góp bằng tiền để xây dựng một trường, lớp học: Nhà tài trợ chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản do Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước. Sở Tài chính thông báo cho chủ đầu tư công trình thực hiện. Việc quản lý thanh toán, quyết toán vốn đóng góp của Nhà tài trợ thực hiện theo quy định đối với vốn đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước (trừ trường hợp Nhà tài trợ có yêu cầu khác).

+ Trường hợp Nhà tài trợ đóng góp bằng hiện vật (bao gồm vật tư, thiết bị, đồ dùng học tập, ngày công lao động) để xây dựng một trường, lớp học: Chủ đầu tư, Nhà tài trợ, nhà thầu (nếu có) cùng các cơ quan chức năng có liên quan (Sở Tài chính, Sở Xây dựng) tổ chức nghiệm thu xác định giá trị vật tư, thiết bị, đồ dùng học tập, ngày công lao động hoặc dự án (nếu là dự án hoàn thành) theo đúng định mức, đơn giá của Nhà nước để bàn giao cho chủ đầu tư đưa vào sử dụng; chủ đầu tư báo cáo Sở Tài chính để làm thủ tục ghi thu ngân sách địa phương, ghi chi cho công trình. Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo về Ban Chỉ đạo Đề án các cấp để theo dõi, quản lý.

- Trường hợp đóng góp chung cho Đề án của địa phương, không có địa chỉ cụ thể:

+ Đối với đóng góp bằng tiền: Nhà tài trợ chuyển trực tiếp vào tài khoản của Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố (Nhà tài trợ có thể nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước quận, huyện nơi thuận tiện; Kho bạc Nhà nước quận, huyện có trách nhiệm lập thủ tục chuyển tiền về tài khoản của Sở Tài chính tại Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố). Sở Tài chính tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức phân phối sử dụng thống nhất trong phạm vi địa phương theo kế hoạch hàng năm và dự án được duyệt. Việc quản lý thanh toán, quyết toán vốn đóng góp của Nhà tài trợ thực hiện theo quy định đối với vốn đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước (trừ trường hợp Nhà tài trợ có yêu cầu khác).

+ Đối với đóng góp bằng hiện vật: Sở Tài chính thay mặt Uỷ ban nhân dân địa phương nhận và quản lý các khoản đóng góp bằng hiện vật của Nhà tài trợ, tổng hợp đề xuất phương án báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để tổ chức phân phối sử dụng thống nhất trong phạm vi địa phương theo kế hoạch hàng năm và dự án được duyệt.

Đối với nguồn đóng góp của Nhà tài trợ cho Trung ương:

Nhà tài trợ chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản mở tại các Kho bạc Nhà nước trong phạm vi cả nước. Nguồn vốn đóng góp của Nhà tài trợ hàng năm được bổ sung cùng với nguồn trái phiếu Chính phủ để sử dụng hỗ trợ theo kế hoạch Thủ tướng Chính phủ đã giao cho các địa phương. Định kỳ hàng quý Kho bạc Nhà nước tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính để báo cáo Thủ tướng Chính phủ về số vốn các Nhà tài trợ đã đóng góp cho Đề án.



2.8.7 Quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ:

Thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước (hiện nay là Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước). Đối với dự án có huy động các nguồn vốn ngoài nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành phải phân định rõ nguồn vốn đầu tư bao gồm vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ngân sách nhà nước (đối với dự án do Bộ quản lý), vốn ngân sách địa phương (đối với dự án do địa phương quản lý) và các nguồn vốn khác (nếu có).



2.9. Thanh toán chi Ban quản lý dự án

- KBNN các cấp thực hiện kiểm soát thanh toán chi phí quản lý dự án theo dự toán chi phí QLDA được duyệt, phù hợp với chế độ thanh toán vốn đầu tư, chế độ quản lý tài chính hiện hành và quy định tại Thông tư số 10/2011//TT-BTC ngày 26/01/2011 của Bộ Tài chính hoặc văn bản bổ sung, sửa đổi, thay thế (nếu có);

- Phòng Kiểm soát chi NSNN đối với KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Kế hoạch, tổ Tổng hợp đối với KBNN quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sau đây gọi chung là Phòng Kiểm soát chi NSNN thực hiện kiểm soát thanh toán chi phí quản lý dự án từ tài khoản thanh toán vốn đầu tư, tài khoản tiền gửi chi phí quản lý dự án.

- Các Ban QLDA được giao quản lý từ 02 dự án trở lên hoặc có kinh phí QLDA được hưởng từ nhiều nguồn khác nhau phải mở TKTG chi phí QLDA tại một KBNN, nơi thuận tiện cho giao dịch của Ban QLDA.

- Kiểm soát chi Phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án:

+ Đối với cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm việc kiêm nhiệm quản lý dự án tại một BQLDA được hưởng phụ cấp quản lý dự án theo tỷ lệ tương ứng với thời gian làm việc tại dự án. Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án một tháng cho một cá nhân tối đa bằng 50% tiền lương và phụ cấp lương một tháng của cá nhân đó.

+ Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm kiêm nhiệm ở nhiều BQLDA thì mức phụ cấp quản lý dự án kiêm nhiệm được xác định tương ứng với tỷ lệ thời gian làm việc cho từng dự án, nhưng tổng mức phụ cấp của tất cả các dự án làm kiêm nhiệm tối đa bằng 100% mức lương theo cấp bậc, phụ cấp lương được hưởng.

Những người đã hưởng lương theo quy định tại Khoản 1 Điều này không được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định tại Khoản này.



2.10. Quy trình xã

- Về hóa đơn chứng từ gửi đến KBNN làm căn cứ kiểm soát chi: để tránh tình trạng yêu cầu xuất trình hóa đơn, chứng từ để KBNN kiểm soát, Quy trình quy định: “ Kho bạc Nhà nước không kiểm tra hóa đơn, chứng từ chứng minh giá trị khối lượng hoàn thành; Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình, Kho bạc Nhà nước không chịu trách nhiệm về các vấn đề này”.

- Về biểu mẫu: Thực hiện theo Thông tư số 28/2012/TT-BTC, mẫu biểu do chủ đầu tư lập: “ Bảng xác định khối lượng công việc hoàn thành đề nghị thanh toán” được gộp lại, khác so với thủ tục thanh toán vốn đầu tư của các dự án sử dụng vốn NSNN (Theo Thông tư 86/2011/TT-BTC bao gồm hai phụ lục 03a và 04).

- Thủ tục giải ngân, thanh toán: quy định đơn giản, yêu cầu những hồ sơ pháp lý cần thiết nhất và sử dụng những thuật ngữ đơn giản, dễ hiểu để phù hợp với trình độ của cán bộ cấp xã.

- Ngoài ra, Thông tư 28/2012/TT-BTC không hướng dẫn, nhưng để phù hợp với thực tế người đại diện không phải là cơ quan hay tổ chức có tư cách pháp nhân nên không có con dấu, quy trình quy định: ”Hợp đồng xây dựng ký kết giữa chủ đầu tư với dân tự làm thông qua người đại diện thì không bắt buộc phải đóng dấu trên chữ ký của người đại diện”. Nội dung này cũng đã được quy định tại Quy trình 477/QĐ-KBNN.

2.11. Vốn chương trình mục tiêu

- Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình lâm sinh thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước (theo công văn 17565/BTC-ĐT ngày 19/3/2012): thời gian thực hiện và thanh toán đến hết ngày 31 tháng 3 của năm sau. Thủ tục hồ sơ thanh toán, mức vốn tạm ứng thanh toán cho các dự án lâm sinh thuộc Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020 thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính: Công văn số 11647/BTC-ĐT ngày 30/08/2012 về hướng dẫn thanh toán vốn đầu tư từ kế hoạch năm 2012, Thông tư 172/2011/TT-BTC ngày 01/12/2011 Quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình lâm sinh thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và các văn bản quy định hiện hành.

(Theo thông tư 172/2011/TT-BTC thì kế hoạch vốn của năm được cấp phát cho khối lượng hoàn thành được nghiệm thu đến hết ngày 31/3 của năm sau và thời gian thanh toán vốn của Kho bạc nhà nước được thực hiện đến hết ngày 30/4 của năm sau)

- Về hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn Chương trình 135 : Thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 27/12/2010 của chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước, KBNN đã có công văn bãi bỏ công văn số 319/KBNN-KHTH ngày 04/03/2009 về việc hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn Chương trình 135 (Đối với Dự án hỗ trợ sản xuất hoặc chính sách hỗ trợ đời sống bỏ Bảng kê thanh toán gửi KBNN phải có dấu xác nhận của UBND xã nơi mua hàng).

Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố thực hiện kiểm soát thanh toán cho các dự án thuộc Chương trình 135 theo hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số 01/2008/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 16/9/2008 của Liên bộ Uỷ ban Dân tộc- Kế hoạch và Đầu tư - Tài chính- Xây dựng- Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi tắt là Thông tư 01/2008/TTLT) về hướng dẫn thực hiện Chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 (gọi tắt là Chương trình 135).

3. Chế độ báo cáo thông tin định kỳ

Thực hiện theo mẫu biểu quy định tại Thông tư số 50/2011/TT-BTC ngày 21/04/2011 của Bộ Tài chính, tuy nhiên có một số lưu ý:

- Đối với các dự án ứng trước kế hoạch năm 2013 được phép kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán sang năm 2013: theo quy định tại Thông tư số 50/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính thì chỉ báo cáo số vốn phát sinh trong năm kế hoạch được cấp có thẩm quyền cho ứng trước vốn kế hoạch năm sau để thực hiện trong năm kế hoạch, vì vậy đối với các dự án ứng trước kế hoạch năm 2013 được phép kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán sang năm 2013 không thuộc đối tượng được báo cáo tại các mẫu biểu báo cáo vốn ứng trước kế hoạch.

Riêng năm 2013, các dự án ứng trước kế hoạch năm 2013 được phép kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán đến ngày 30/6/2013. Để đáp ứng yêu cầu quản lý và theo dõi được lũy kế vốn thanh toán từ từ đầu năm 2012 đến thời điểm báo cáo của nguồn vốn ứng trước kế hoạch năm 2012; Đề nghị KBNN các tỉnh, thành phố khi lập biểu mẫu ứng trước kế hoạch đối với từng nguồn vốn quy định tại Thông tư số 50/2011/TT-BTC thì tách riêng nguồn vốn ứng trước kế hoạch năm 2013.

- Số liệu báo cáo đối với các nguồn vốn tương ứng với kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao, tránh phản ánh nhầm nguồn.

- Bổ sung thêm báo cáo các dự án nhóm A (dự kiến)



4. Về công tác quyết toán vốn đầu tư năm 2012

4.1. Để đảm bảo quyết toán vốn đầu tư năm 2012 chính xác, đúng thời gian quy định, đề nghị KBNN các tỉnh thành phố thực hiện lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư năm 2012 theo hướng dẫn tại:

- Công văn 397/KBNN-KSC ngày 17/3/2011 của Kho bạc Nhà nước về việc hướng dẫn lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSTW theo niên độ ngân sách hàng năm;

- Công văn 187/KBNN-KSC ngày 10/2/2012 của KBNN về việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư năm 2011 và 2012KBNN;

- Công văn số 666/KBNN-KSC ngày 12/04/2013 của Kho bạc Nhà nước về việc hướng dẫn lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSTW theo niên độ ngân sách năm 2012.

4.2. Một số lưu ý trong quá trình lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSTW theo niên độ ngân sách hàng năm

- Đối tượng quyết toán

+ Các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách trung ương, do các Bộ, ngành trung ương quản lý.

+ Lưu ý không phản ánh vào báo cáo quyết toán vốn thanh toán từ tài khoản tiền gửi như nguồn vốn quảng cáo truyền hình, vốn Bảo hiểm xã hội, vốn bán tài sản, bán nhà xưởng… (trừ vốn từ tài khoản tiền gửi của các dự án Giao thông nông thông 3, nhưng chỉ phản ánh phần đã có Thông báo ghi thu ghi chi).

+ Đối với vốn dự án trồng mới 5 triệu ha rừng nay đã đổi thành chương trình quốc gia bảo vệ và phát triển rừng bền vững, yêu cầu phản ánh vào báo cáo quyết toán thành một nguồn vốn riêng thuộc nguồn vốn XDCB tập trung, điều chỉnh hạch toán số dư tạm ứng chưa thu hồi các năm trước từ nguồn chương trình mục tiêu sang nguồn vốn tập trung.

- Về mẫu biểu:

+ Ngoài các mẫu biểu theo quy định tại Công văn 397/KBNN-KSC của Kho bạc Nhà nước, KBNN các tỉnh lập bổ sung biểu 05b/KBQT phản ánh theo mục lục ngân sách đối với phần thu hồi tạm ứng trong năm (mẫu tương tự biểu 05/KBQT Công văn 397/KBNN-KSC)

+ Biểu 09/KBQT (Công văn 397/KBNN-KSC) nhằm tách được số dư tạm ứng chưa thu hồi của vốn Trái phiếu Chính phủ từ 2004 đến 2007 và số dư tạm ứng chưa thu hồi từ 2008.

+ Sửa đơn vị tính biểu 07/KBQT, biểu 08/KBQT (Công văn 397/KBNN-KSC) là đồng.

- Về thời điểm khoá sổ quyết toán và phản ánh số liệu vào báo cáo quyết toán năm 2012:

+ Thời hạn khoá sổ để lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách năm 2012 là ngày 31/01/2013.

+ Số vốn thanh toán (KLHT và tạm ứng) của những dự án được kéo dài sang 2013 trước ngày 31/01/2013 quyết toán vào niên độ ngân sách năm 2012, sau ngày 31/01/2013 quyết toán vào niên đọ ngân sách 2013.

+ Đối với vốn ứng trước phản ánh số đã thanh toán (KLHT và tạm ứng) đến 31/1/2013 vào biểu 04/KBQT và biểu 08/KBQT (Công văn 397/KBNN-KSC).

- Thời hạn gửi báo cáo: Thời hạn gửi báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB niên độ ngân sách năm 2012 trước ngày 02/5/2013 theo đường công văn và truyền File qua mạng nội bộ.

- Công tác rà soát đối chiếu:

+ Số liệu phản ánh vào báo cáo quyết toán phải đối chiếu, xác nhận giữa Phòng Kiểm soát chi NSNN và Phòng Kế toán nhà nước.

+ Cần phản ánh đầy đủ số dư tạm ứng chưa thu hồi từ các năm trước chuyển sang, số dư tạm ứng cuối kỳ năm 2011 phải bằng số dư đầu kỳ năm 2012, trường hợp không bằng phải có thuyết minh rõ ràng.

+ Tổng hợp đầy đủ và chính xác các dự án phân cấp cho quận, huyện kiểm soát thanh toán.

- Đối với ngân sách địa phương đề nghị Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi báo cáo quyết toán cho Sở Tài chính đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước, bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn Trái phiếu Chính phủ (Trái phiếu Chính phủ cho Giáo dục, Y tế, Giao thông và Ký túc xá sinh viên)./.



Chuyên đề 5

GIỚI THIỆU VỀ DỰ THẢO

QUY TRÌNH KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ

NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

THEO THÔNG TƯ SỐ 28/2012/TT-BTC



1. Quan điểm xây dựng quy trình.

- Tuân thủ đúng quy định của Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24/02/2012 của Bộ Tài chính (quy định về hồ sơ, tài liệu, về kiểm soát thanh toán thuộc quyền hạn, trách nhiệm của KBNN).

- Đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với trình độ cán bộ cấp huyện.

- Quy trình luân chuyển hồ sơ, chứng từ phù hợp với cơ cấu tổ chức của KBNN quận, huyện.



2. Kết cấu của quy trình.

Gồm 3 phần:

(1)- Phần I. Quy định chung.

Gồm 6 nội dung: Đối tượng dự án, công trình; Trách nhiệm của KBNN huyện; Quy định về nguyên tắc kiểm soát thanh toán (gồm các nội dung 3, 4, 5); Quy định về hồ sơ, tài liệu là bản sao, bản chính khi chủ đầu tư gửi đến cơ quan Kho bạc.

(2)-Phần II. Quy định cụ thể.

Gồm 7 nội dung: Mở TK; Tài liệu làm căn cứ kiểm soát thanh toán; Tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư; Kiểm soát thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành; Ghi thu-ghi chi vốn đầu tư cho dự án; Giải quyết các công việc khi dự án hoàn thành lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành; Chế độ báo cáo, quyết toán tình hình thanh toán vốn đầu tư.

(3)- Phần III. Tổ chức thực hiện.

Gồm 3 nội dung: Hiệu lực thi hành; quy định ký chức danh Trưởng phòng/ bộ phận trên các chứng từ thanh toán vốn đầu tư; quy định về việc bổ sung, sửa đổi quy trình.



3. Những nội dung mới trong Thông tư số 28/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính và Quy trình kiểm soát chi của KBNN.

- Về Biểu mẫu : Theo Thông tư số 28/2012/TT-BTC, mẫu biểu do chủ đầu tư lập : Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành đề nghị thanh toán” được gộp lại thành một biểu, trong đó chia thành 2 phần là: Các công việc hoàn thành theo hợp đồng và các công việc phát sinh ngoài hợp đồng. Điều này khác so với mẫu biểu Bảng xác định giá trị khối lượng ….được quy định trong Thông tư 86/2011/TT-BTC (Theo TT 86 bao gồm hai phụ lục 03a – Khối lượng hoàn thành theo hợp đồng và 04- khối lượng phát sinh).

- Thủ tục giải ngân, thanh toán: quy định đơn giản, yêu cầu những hồ sơ pháp lý cần thiết nhất và sử dụng những thuật ngữ đơn giản, dễ hiểu để phù hợp với trình độ của cán bộ cấp xã.

- Trường hợp dự án, công trình do người dân trong xã tự làm, để phù hợp với thực tế người đại diện không phải là cơ quan hay tổ chức có tư cách pháp nhân nên không có con dấu, dự thảo Quy trình có quy định: ”Hợp đồng xây dựng ký kết giữa chủ đầu tư với dân tự làm thông qua người đại diện thì không bắt buộc phải đóng dấu trên chữ ký của người đại diện”.



tải về 0.62 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương