Stt tài liệu


Quy trình kiểm soát cam kết chi thường xuyên



tải về 0.62 Mb.
trang3/9
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích0.62 Mb.
#4247
1   2   3   4   5   6   7   8   9

3. Quy trình kiểm soát cam kết chi thường xuyên:

3.1. Quản lý cam kết chi đối với các hợp đồng được thực hiện trong 1 năm ngân sách:



Bước 1: Khi có nhu cầu cam kết chi, ngoài dự toán chi NSNN gửi đến KBNN 1 lần vào đầu năm và gửi khi có bổ sung, điều chỉnh theo quyết định của cấp có thẩm quyền, thì đơn vị dự toán phải gửi KBNN nơi giao dịch các hồ sơ, tài liệu có liên quan, bao gồm: hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên (gửi lần đầu hoặc khi có điều chỉnh hợp đồng); 2 liên Giấy đề nghị cam kết chi (mẫu C2-12/NS ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC).

Bước 2: Căn cứ đề nghị cam kết chi của đơn vị, cán bộ kế toán nhập vào phân hệ TABMIS (PO); đồng thời, kiểm tra, nếu đảm bảo đủ các điều kiện quy định tại điểm 1.4 khoản 1 mục II Thông tư số 113/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính, thì trình lên kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) phê duyệt. Trường hợp không đảm bảo các điều kiện quy định, thì cán bộ kế toán từ chối và thông báo rõ lý do cho đơn vị dự toán được biết theo quy định cụ thể tại bước 4 của quy trình này.

Bước 3: Khi nhận được đề nghị phê duyệt cam kết chi từ cán bộ kế toán, kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) kiểm tra, nếu phù hợp thì phê duyệt cam kết chi; trường hợp không đảm bảo các yêu cầu quy định, thì từ chối phê duyệt cam kết chi.

Bước 4: Thông báo phê duyệt hoặc từ chối phê duyệt cam kết chi

- Thông báo phê duyệt cam kết chi: Căn cứ thông tin phản hồi đã phê duyệt cam kết chi từ kế toán trưởng, cán bộ kế toán ghi số cam kết chi đã được phê duyệt, ghi nhận trên TABMIS vào cả 2 liên Giấy đề nghị cam kết chi NSNN và xử lý: 1 liên trả lại cho đơn vị dự toán; 1 liên lưu.

- Thông báo từ chối phê duyệt cam kết chi: Tại bước 3 của quy trình này nếu phát hiện thấy đề nghị cam kết chi của đơn vị dự toán không đảm bảo các điều kiện quy định (như dự toán còn được phép sử dụng của đơn vị không đủ để thực hiện cam kết chi; đề nghị cam kết chi của đơn vị gửi sau ngày 30/12; hợp đồng của đơn vị không tuân thủ đúng quy trình, thủ tục về mua sắm đấu thầu, chỉ định thầu,…) hoặc khi nhận được thông báo từ chối phê duyệt cam kết chi của kế toán trưởng, cán bộ kế toán lập và trình lãnh đạo đơn vị KBNN ký thông báo lý do từ chối phê duyệt cam kết chi, gửi đơn vị dự toán (theo mẫu số 04 ban hành kèm Thông tư số 113/2008/TT-BTC).

3.2. Quản lý cam kết chi đối với các hợp đồng nhiều năm:

3.2.1. Quản lý cam kết chi trong năm đầu tiên phát sinh hợp đồng:

a) Tại đơn vị dự toán: Căn cứ dự toán NSNN được giao trong năm, thủ trưởng đơn vị dự toán có trách nhiệm xác định số kinh phí bố trí để thực hiện cho từng hợp đồng trong năm ngân sách đó; đồng thời, được quyền chủ động điều chỉnh tăng, giảm số kinh phí đã bố trí cho từng hợp đồng, đảm bảo trong phạm vi dự toán NSNN đã được duyệt và giá trị hợp đồng còn được phép cam kết chi.

Căn cứ số kinh phí đã bố trí cho từng hợp đồng trong năm ngân sách, đơn vị dự toán lập và gửi 2 liên Giấy đề nghị cam kết chi NSNN (mẫu C2-12/NS ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC) kèm theo hợp đồng nhiều năm đến KBNN nơi giao dịch.

b) Tại KBNN: Khi nhận được hợp đồng nhiều năm và đề nghị cam kết chi từ đơn vị dự toán, cán bộ kế toán xử lý:



Bước 1: Đối với hợp đồng nhiều năm: Cán bộ kế toán kiểm tra, nếu phù hợp với chế độ quy định, thì nhập các thông tin của hợp đồng vào TABMIS và trình kế toán trưởng phê duyệt theo quy trình tương tự như quy trình quản lý hợp đồng chi đầu tư (các chỉ tiêu và cách ghi từng chỉ tiêu thông tin của hợp đồng cần nhập vào TABMIS được thực hiện theo phụ lục đính kèm).

Bước 2 Đối với đề nghị cam kết chi: Cán bộ kế toán thực hiện theo quy trình tương tự như quy trình quản lý cam kết chi đầu tư trên TABMIS tại bộ phận kiểm soát chi .

3.2.2. Quản lý cam kết chi trong những năm tiếp theo của hợp đồng:

Những năm tiếp theo của hợp đồng nhiều năm, đơn vị dự toán chỉ cần xác định và bố trí dự toán được giao trong năm cho từng hợp đồng nhiều năm; sau đó, lập và gửi đề nghị cam kết chi đến KBNN (đơn vị dự toán không cần gửi lại hợp đồng nhiều năm). Quy trình tiếp theo được thực hiện tương tự như tiết 3.2.1 điểm 3.2 khoản 3 mục II công văn này.

4. Điều chỉnh, huỷ cam kết chi và hợp đồng

Việc điều chỉnh hoặc huỷ cam kết chi và hợp đồng được thực hiện theo quy định tại điểm 2.1 và 2.2 khoản 2 mục II Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của Bộ Tài chính. Cụ thể:

4.1. Điều chỉnh cam kết chi và hợp đồng

4.1.1. Điều kiện điều chỉnh số tiền cam kết chi và hợp đồng

a) Điều chỉnh số tiền cam kết chi:

- Trường hợp điều chỉnh giảm, thì số tiền được điều chỉnh giảm của khoản cam kết chi không được lớn hơn số tiền còn lại chưa được thanh toán của khoản cam kết chi đó, chi tiết theo từng nội dung cam kết chi.



Ví dụ, đơn vị dự toán có một khoản cam kết chi có giá trị là 1.000 triệu đồng; đơn vị đã thực hiện thanh toán 600 triệu đồng; số tiền còn lại chưa được thanh toán của khoản cam kết chi đó là 400 triệu đồng. Khi có nhu cầu điều chỉnh giảm, thì đơn vị chỉ được đề nghị giảm số tiền của khoản cam kết chi đó tối đa là 400 triệu đồng.

- Trường hợp điều chỉnh tăng:

+ Đối với cam kết chi thường xuyên, thì số tiền được điều chỉnh tăng thêm phải nhỏ hơn hoặc bằng dự toán còn được phép sử dụng của đơn vị dự toán (chênh lệch giữa dự toán năm được giao với tổng số tiền của các khoản cam kết chi chưa được thanh toán và số tiền đã thanh toán trong năm).

Ví dụ, đơn vị dự toán có khoản cam kết chi có giá trị là 100 triệu đồng; dự toán còn được phép sử dụng của đơn vị là 150 triệu đồng. Vì vậy, khi có nhu cầu điều chỉnh tăng số tiền của khoản cam kết chi đó, thì đơn vị chỉ được đề nghị tăng tối đa là 150 triệu đồng để đảm bảo cam kết chi không được vượt quá dự toán còn được phép sử dụng của đơn vị.

+ Đối với cam kết chi đầu tư, thì số tiền được điều chỉnh tăng thêm không được lớn hơn kế hoạch vốn còn được phép sử dụng của dự án đầu tư (chênh lệch giữa kế hoạch vốn đã giao trong năm cho một dự án đầu tư với tổng giá trị của các khoản đã cam kết chi trong năm chưa được thanh toán và tổng số tiền đã thực hiện thanh toán trong năm của dự án đó) và giá trị hợp đồng còn được phép cam kết chi.



Ví dụ, dự án X chỉ có một hợp đồng A có giá trị là 1.000 triệu đồng. Năm đầu tiên, dự án X được phân bổ kế hoạch vốn là 500 triệu đồng; chủ đầu tư đã bố trí vốn để thực hiện hợp đồng A là 200 triệu đồng và đã làm thủ tục cam kết chi cho hợp đồng A với KBNN. Như vậy, sau khi làm xong thủ tục cam kết chi, giá trị hợp đồng còn được phép cam kết chi của hợp đồng A là 800 triệu đồng (1000 – 200 = 800 triệu đồng); kế hoạch vốn còn được phép sử dụng của dự án X là 300 triệu đồng (500 – 200 = 300 triệu đồng). Vì vậy, khi có nhu cầu điều chỉnh tăng số tiền của khoản cam kết chi đối với hợp đồng A, thì số tiền điều chỉnh tăng không được lớn hơn 1 trong 2 giá trị: giá trị hợp đồng còn được phép cam kết chi (trong trường hợp này là 800 triệu đồng) và kế hoạch vốn còn được phép sử dụng (trong trường hợp này là 300 triệu đồng).

b) Điều chỉnh giảm số tiền của hợp đồng (hợp đồng nhiều năm trong chi thường xuyên hoặc hợp đồng chi đầu tư), thì giá trị của hợp đồng sau khi được điều chỉnh không được nhỏ hơn tổng số tiền đã thực hiện cam kết chi đối với hợp đồng đó.



Ví dụ: dự án Y chỉ có một hợp đồng B có giá trị là 1.000 triệu đồng và đã thực hiện được 3 năm; tổng số tiền của các khoản cam kết chi đã thực hiện với hợp đồng B trong 3 năm là 400 triệu đồng. Khi thực hiện điều chỉnh giảm, thì số tiền của hợp đồng B sau khi điều chỉnh phải lớn hơn hoặc bằng 400 triệu đồng.

Trường hợp đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư đề nghị điều chỉnh giảm số tiền của hợp đồng với mức giảm lớn hơn tổng số tiền đã thực hiện cam kết chi của hợp đồng đó, thì KBNN yêu cầu đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư làm thủ tục điều chỉnh cam kết chi trước khi làm thủ tục điều chỉnh hợp đồng.

4.1.2. Quy trình điều chỉnh

a) Điều chỉnh hợp đồng:

- Tại đơn vị dự toán/chủ đầu tư: Khi có yêu cầu điều chỉnh hợp đồng, đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư lập và gửi Giấy đề nghị điều chỉnh thông tin hợp đồng đang được quản lý trên TABMIS đến KBNN nơi giao dịch (theo mẫu số 03 đính kèm công văn này).

- Tại KBNN: Căn cứ đề nghị của đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư, cán bộ kế toán hoặc cán bộ kiểm soát chi đối chiếu giữa các chỉ tiêu thông tin của hợp đồng đã được quản lý trên TABMIS với các chỉ tiêu thông tin của hợp đồng trên giấy đề nghị điều chỉnh của đơn vị; sau đó, kiểm tra theo các điều kiện quy định tại tiết 4.1.1 điểm 4.1 khoản 4 mục II công văn này, nếu phù hợp thì điều chỉnh các chỉ tiêu thông tin của hợp đồng trên TABMIS theo đề nghị của đơn vị dự toán (hoặc chủ đầu tư) và đệ trình yêu cầu điều chỉnh hợp đồng lên kế toán trưởng (hoặc lãnh đạo phụ trách bộ phận kiểm soát chi) phê duyệt theo quy trình tương tự như quy trình tạo mới, phê duyệt hợp đồng.

b) Điều chỉnh cam kết chi:

- Tại đơn vị dự toán/chủ đầu tư: Khi có yêu cầu điều chỉnh cam kết chi, đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư lập và gửi Phiếu điều chỉnh số liệu cam kết chi đến KBNN nơi giao dịch (mẫu C2-13/NS ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC)

- Tại KBNN: Căn cứ đề nghị của đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư, cán bộ kế toán hoặc cán bộ kiểm soát chi đối chiếu giữa các chỉ tiêu thông tin của cam kết chi đang được quản lý trên TABMIS với các chỉ tiêu thông tin của cam kết chi trên Phiếu điều chỉnh dự toán cam kết chi; sau đó, kiểm tra các điều kiện quy định tại tiết 4.1.1 điểm 4.1 khoản 4 mục II công văn này, nếu phù hợp thì điều chỉnh các chỉ tiêu thông tin của cam kết chi trên TABMIS theo đề nghị của đơn vị dự toán/ chủ đầu tư và đệ trình yêu cầu điều chỉnh cam kết chi lên kế toán trưởng (hoặc lãnh đạo phụ trách bộ phận kiểm soát chi) phê duyệt theo quy trình tương tự như quy trình tạo mới, phê duyệt cam kết chi.

Lưu ý: Mã số hợp đồng và mã số cam kết chi được quản lý trên TABMIS không thay đổi khi chỉnh sửa, nên KBNN không phải thông báo lại mã hợp đồng và mã số cam kết chi cho đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư.

4.2. Huỷ cam kết chi và quản lý hợp đồng:

4.2.1. Điều kiện huỷ:

- Đối với huỷ cam kết chi: Đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư chỉ được đề nghị huỷ cam kết chi đang được quản lý trên TABMIS đối với số tiền còn lại chưa được thanh toán của khoản cam kết chi đó.

- Đối với huỷ quản lý hợp đồng trên TABMIS (hợp đồng nhiều năm trong chi thường xuyên hoặc hợp đồng chi đầu tư): Đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư chỉ được đề nghị huỷ hợp đồng đang được quản lý trên TABMIS khi đơn vị chưa thực hiện bất kỳ một khoản cam kết chi nào đối với hợp đồng đó.

Trường hợp hợp đồng đã được thực hiện cam kết chi và tất cả các khoản cam kết chi đó đều chưa được thanh toán, thì đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư được đề nghị huỷ hợp đồng đó với điều kiện đơn vị phải làm thủ tục huỷ toàn bộ các khoản cam kết chi đã thực hiện đối với hợp đồng đó.

4.2.2. Quy trình huỷ:

- Tại đơn vị dự toán/chủ đầu tư: Khi có yêu cầu huỷ cam kết chi hoặc huỷ quản lý hợp đồng, đơn vị dự toán/chủ đầu tư lập và gửi KBNN công văn đề nghị huỷ cam kết chi hoặc huỷ quản lý hợp đồng đến KBNN nơi giao dịch (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 113/2008/TT-BTC).

- Tại KBNN:



Bước 1: Căn cứ đề nghị của đơn vị , cán bộ kế toán hoặc cán bộ kiểm soát chi kiểm tra các điều kiện quy định tại tiết 4.2.1 điểm 4.2 khoản 4 mục II công văn này, nếu phù hợp thì lập Tờ trình kế toán trưởng hoặc lãnh đạo phụ trách bộ phận kiểm soát chi đầu tư phê duyệt.

Bước 2: Kế toán trưởng hoặc lãnh đạo phụ trách bộ phận kiểm soát chi kiểm tra, nếu đảm bảo đủ các điều kiện quy định thì phê duyệt hủy cam kết chi hoặc huỷ quản lý hợp đồng trên Tờ trình.

Bước 3: Sau khi đề nghị huỷ cam kết chi hoặc huỷ quản lý hợp đồng của đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư đã được kế toán trưởng hoặc lãnh đạo phụ trách bộ phận kiểm soát chi đầu tư phê duyệt, cán bộ kế toán hoặc cán bộ kiểm soát chi đầu tư truy cập vào TABMIS để thực hiện huỷ cam kết chi hoặc hợp đồng trên TABMIS; đồng thời, thông báo cho đơn vị được biết.

5. Một số điểm cần lưu ý:

- Theo quy định tại công văn số 17927/BTC-KBNN ngày 26/12/2012 của Bộ Tài chính về triển khai quản lý và kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN, thì cơ chế quản lý, kiểm soát cam kết chi NSNN được chính thức thực hiện từ 1/6/2013. Vì vậy, chậm nhất đến 10/4/2013 các đơn vị KBNN phải có văn bản thông báo cho các đơn vị dự toán, chủ đầu tư về thời điểm thực hiện quản lý, kiểm soát cam kết chi; đồng thời, tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn và tập huấn cụ thể, rõ ràng về quy trình, cách thức thực hiện để các đơn vị dự toán và chủ đầu tư nắm vững việc triển khai thực hiện; việc hướng dẫn tập huấn cho các đơn vị phải đảm bảo hoàn thành trước ngày 31/5/2013.

- Để tạo thuận lợi cho việc theo dõi, quản lý đối chiếu số liệu với các đơn vị dự toán, chủ đầu tư, các đơn vị KBNN chỉ thực hiện đầy đủ quy trình kiểm soát cam kết chi nêu trên đối với những hợp đồng (hợp đồng thuộc phạm vi phải làm thủ tục kiểm soát cam kết chi) phát sinh mới kể từ ngày 1/6/2013 (ngày chính thức triển khai cơ chế kiểm soát cam kết chi). Đồng thời, để thuận tiện cho việc triển khai chính thức từ ngày 01/6/2013, đề nghị các đơn vị KBNN làm sạch dữ liệu nhập thử nghiệm và dữ liệu rác về cam kết chi trên hệ thống TABMIS (huỷ bỏ toàn bộ số cam kết chi, quản lý hợp đồng đã thực hiện đến ngày 31/12/2012 và từ ngày 01/01/2013 đến hết ngày 31/5/2013 không thực hiện cam kết chi trên hệ thống).

- Trong quá trình thực hiện kiểm soát cam kết chi:

+ Trường hợp có sự điều chỉnh tăng giá trị hợp đồng từ mức không phải thực hiện kiểm soát cam kết chi lên cao hơn mức quy định phải thực hiện kiểm soát cam kết chi (100 triệu đồng đối với hợp đồng chi thường xuyên và 500 triệu đồng đối với hợp đồng chi đầu tư), thì hợp đồng đó cũng không phải làm thủ tục kiểm soát cam kết chi;

+ Trường hợp có sự điều chỉnh giảm giá trị hợp đồng từ mức đang phải thực hiện kiểm soát cam kết chi xuống thấp hơn mức quy định không phải thực hiện kiểm soát cam kết chi, thì đơn vị được làm thủ tục huỷ hợp đồng và huỷ cam kết chi được quản lý trên Tabmis với KBNN nơi giao dịch.

+ Trường hợp đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư gửi đề nghị cam kết chi đến KBNN đồng thời với việc gửi đề nghị thanh toán, chi trả các khoản chi, thì các đơn vị KBNN phải làm thủ tục kiểm soát cam kết chi đối với đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư; sau đó, mới được làm thủ tục thanh toán, chi trả cho đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư.

+ Trường hợp đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư đề nghị thanh toán đối với các khoản chi thuộc diện phải thực hiện cam kết chi, song đơn vị chưa làm thủ tục cam kết chi, thì các đơn vị KBNN từ chối thanh toán theo quy định tại Thông tư số 113/2009/TT-BTC ngày 27/11/2009; đồng thời, đề nghị đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư làm thủ tục cam kết chi; sau đó, mới làm thủ tục thanh toán cho đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư.

- Việc kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN là một khâu kiểm soát và dành dự toán trước khi thực hiện thanh toán, chi trả. Vì vậy, các đơn vị KBNN vẫn phải thực hiện việc quản lý, kiểm soát và thanh toán các khoản chi NSNN theo các quy định hiện hành của Bộ Tài chính và hướng dẫn của KBNN về kiểm soát chi NSNN qua KBNN.

- Đối với các hợp đồng chi đầu tư phải giữ lại 5% giá trị hợp đồng để bảo hành hoặc phải thực hiện khấu trừ 2% thuế giá trị gia tăng đối với các nhà thầu (theo quy định tại Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011), thì các đơn vị KBNN vẫn thực hiện quản lý hợp đồng và quản lý cam kết chi trên hệ thống TABMIS theo như quy trình hiện hành. Khi thực hiện thanh toán, các đơn vị KBNN thực hiện chuyển 5% giá trị hợp đồng giữ để bảo hành hoặc khấu trừ 2% thuế giá trị gia tăng đối với nhà thầu thông qua tài khoản trung gian (KBNN sẽ có hướng dẫn chế độ kế toán thanh toán cụ thể đối với các trường hợp này sau).

- Hết thời hạn chi NSNN, các đơn vị KBNN phải phối hợp với các đơn vị dự toán, chủ đầu tư tiến hành rà soát lại số dư cam kết chi chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết, chi tiết theo từng đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư. Cụ thể:

+ Trường hợp số dư cam kết chi chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết không được phép chuyển năm sau, thì thực hiện huỷ cam kết chi trên hệ thống TABMIS (phòng/bộ phận kế toán thực hiện hủy cam kết chi đối với các khoản chi thường xuyên; phòng/bộ phận kiểm soát chi đầu tư thực hiện hủy cam kết chi đối với các khoản chi đầu tư).

+ Trường hợp số dư cam kết chi chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết được phép chuyển sang năm sau (các khoản cam kết chi từ nguồn dự toán được chuyển sang năm sau chi tiếp theo chế độ quy định; cam kết chi từ nguồn dự toán được chuyển sang năm sau chi tiếp theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính đối với ngân sách trung ương, Chủ tịch ủy ban nhân dân hoặc thủ trưởng cơ quan tài chính được ủy quyền đối với ngân sách địa phương), thì số dư cam kết chi đó cũng sẽ được chuyển sang năm sau để chi tiếp.

- Về lưu trữ hồ sơ cam kết chi (Giấy đề nghị cam kết chi, phiếu điều chỉnh số liệu cam kết chi) được thực hiện theo chế độ lưu trữ chứng từ kế toán hiện hành; các hồ sơ, chứng từ đơn vị đã cung cấp gửi KBNN khi thực hiện kiểm soát cam kết chi, thì đơn vị không phải gửi lại khi thực hiện kiểm soát chi và thanh toán (theo nguyên tắc hồ sơ chỉ phải cung cấp một lần cho KBNN).

- Để chuẩn bị cho quá trình triển khai được thuận lợi, KBNN các tỉnh, thành phố tổ chức rà soát và đăng ký lại người sử dụng và luồng phê duyệt trên phân hệ quản lý cam kết chi (TABMIS PO) gửi Phòng hỗ trợ CNTT (Cục CNTT) trước ngày 15/4/2013 (theo mẫu đăng ký quy định tại Quyết định số 04/QĐ-BTC ngày 04/01/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế cấp, quản lý và sử dụng tài khoản đăng nhập trên TABMIS; Cục CNTT (Phòng hỗ trợ CNTT) xem xét và thông báo cho KBNN các tỉnh, thành phố trước ngày 30/4/2013.




Chuyên đề 3

CƠ CHẾ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN

THEO THÔNG TƯ SỐ 161/2012/TT-BTC

I. Một số điểm mới của Thông tư số 161/2012/TT-BTC:

Thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 27/12/2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính, Thông báo số 91/TB-BTC ngày 09/02/2011 của Bộ Tài chính về việc thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ, KBNN đã trình Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 161/20012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 thay thế Thông tư 79/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước. So với quy định tại Thông tư 79/2003/TT-BTC, cơ chế kiểm soát chi thường xuyên quy định tại Thông tư số 161/20012/TT-BTC có một số điểm mới, mang tính cải cách hành chính cao; đồng thời, bước đầu thực hiện cải cách công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN theo Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 (kiểm soát theo ngưỡng chi, theo độ rủi ro của từng khoản chi) cụ thể là:

Thứ nhất, về trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý, kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước: Thông tư quy định trên cơ sở bảo đảm phù hợp với quy định hiện hành trong điều kiện áp dụng Tabmis, theo đó bổ sung trách nhiệm nhập dự toán vào Tabmis của cơ quan Tài chính và đơn vị dự toán cấp I; bổ sung quy định trách nhiệm của cơ quan tài chính đối với trường hợp chi trả theo hình thức lệnh chi tiền; bổ sung trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách trách nhiệm khi lập bảng kê chứng từ thanh toán đối với các nội dung chi không phải gửi chứng từ đến KBNN để kiểm soát, đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm kiểm soát chứng từ khi lập bảng kế gửi KBNN đề nghị thanh toán.

Thứ hai, Thông tư loại bỏ toàn bộ các nội dung liên quan đến dự toán quý, nhu cầu chi quý để đảm bảo phù hợp với thực tế thực hiện và phù hợp với các Thông tư hướng dẫn điều hành ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Tài chính.

Thứ ba, Thông tư bổ sung quy định thời hạn xử lý hồ sơ đối với từng khoản chi trả, thanh toán để đáp ứng yêu cầu của cải cách hành chính nêu trong Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 27/12/2010 của Chính phủ…….

Thứ tư, để khắc phục tình trạng số dư tạm ứng của các đơn vị sử dụng NSNN tại KBNN cao tồn tại qua các năm qua; Thông tư bổ sung quy định tạm ứng đối với các khoản chi của các đơn vị sử dụng NSNN theo hướng: đối với đối những khoản chi có hợp đồng, mức tạm ứng theo hợp đồng để phù hợp với quy định về trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách và các quy định về hợp đồng; Đối với những khoản chi không có hợp đồng thì theo đề nghị của đơn vị sử dụng ngân sách. Mức tạm ứng tối đa không vượt quá 30% dự toán bố trí cho khoản mua sắm (tương tự mức tạm ứng trong chi ĐTXDCB) và không vượt dự toán năm (đối với những khoản chi có hợp đồng); theo đề nghị của đơn vị sử dụng ngân sách, phù hợp với tiến độ thực hiện và trong phạm vi dự toán được giao (đối với những khoản chi không có hợp đồng).

Về thanh toán tạm ứng: Thông tư quy định theo hướng nâng cao trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách và chặt chẽ hơn đối với những khoản chi không có hợp đồng, cụ thể đối với những khoản chi không có hợp đồng, các đơn vị sử dụng ngân sách phải thanh toán tạm ứng với KBNN chậm nhất ngày cuối cùng của tháng sau. Đối với những khoản chi có hợp đồng, các đơn vị sử dụng ngân sách phải thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước ngay sau khi thanh toán lần cuối hợp đồng và kết thúc hợp đồng.

Thứ năm, về lưu giữ chứng từ tại KBNN: được viết gọn lại trên cơ sở phân bổ các khoản chi theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 2/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, quy định hồ sơ, chứng từ thanh toán đối với từng nội dung chi và bỏ việc đóng dấu đã thanh toán lên chứng từ gốc của đơn vị vì việc này gây mất thời gian và không cần thiết. Đơn vị phải tự chịu trách nhiệm về tính trung thực, hợp pháp của hồ sơ, chứng từ.

Thứ sáu, Thông tư quy định cải cách thủ tục hồ sơ chứng từ, tăng trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN đối với các khoản mua sắm nhỏ lẻ của các đơn vị sử dụng NSNN có giá trị dưới 20.000.000 đồng, theo đó đối với các khoản chi mua sắm trong chi thường xuyên có giá trị dưới 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng): đơn vị lập và gửi KBNN bảng kê chứng từ thanh toán (không phải gửi hợp đồng, hóa đơn, chứng từ liên quan đến khoản mua sắm cho KBNN). KBNN thực hiện chi theo đề nghị của đơn vị sử dụng NSNN; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN chịu trách nhiệm về quyết định chi và tính chính xác của các nội dung chi trên bảng kê chứng từ gửi KBNN.

Theo thống kê của KBNN thì việc cải cách thủ tục nêu trên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị sử dụng NSNN và giảm tải cho công tác kiểm soát chi của KBNN (giảm được thủ tục của 70,2% tổng số các khoản mua sắm trong chi thường xuyên), song KBNN vẫn kiểm soát được chặt chẽ phần lớn số chi NSNN cho mua sắm thường xuyên (kiểm soát 98,97% giá trị của các khoản chi mua sắm của chi thường xuyên); đồng thời, đây cũng là bước đi đầu tiên trong việc thực hiện kiểm soát chi theo ngưỡng chi, theo giá trị khoản chi theo thông lệ quốc tế và định hướng cải cách công tác kiểm soát chi NSNN theo Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Thứ bảy, Thông tư quy định cải cách thủ tục đối với khoản chi thanh toán theo hình thức thanh toán không dùng tiền mặt theo hình thức thẻ “ tín dụng mua hàng”, cụ thể: Đối với các khoản mua sắm Thanh toán bằng hình thức thẻ “tín dụng mua hàng” theo quy định tại điều 8 Thông tư số 164/2011/TT-BTC ngày 17/11/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu- chi tiền mặt qua hệ thống KBNN: đơn vị lập 2 liên bảng kê chứng từ thanh toán (theo mẫu đính kèm Thông tư này) kèm theo giấy rút dự toán ngân sách nhà nước gửi tới Kho bạc Nhà nước để làm thủ tục kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính. Đơn vị giao dịch không phải gửi các hóa đơn mua hàng được in tại các điểm chấp nhận thẻ (POS) đến Kho bạc Nhà nước; đồng thời, đơn vị giao dịch phải tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung các khoản chi ghi trên bảng kê chứng từ thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước.



II. Một số tồn tại vướng mắc trong quá trình thực hiện và hướng xử lý


tải về 0.62 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương