Sở y tế nghệ an bệnh việN Đa khoa huyện thanh chưƠng đỀ CƯƠNG



tải về 0.56 Mb.
trang5/17
Chuyển đổi dữ liệu29.01.2023
Kích0.56 Mb.
#54147
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   17
đề cương nghiên cứu khoa học năm 2022.bs hồng XN

U nang tuyến vú


U nang tuyến vú thường là một hoặc nhiều khối hình tròn hoặc bầu dục, ranh giới rõ, di động, có thể kèm theo triệu chứng đau khi sờ nắn, có thể có ở một hoặc cả 2 bên vú.
Dịch hút thường có màu vàng dính, thỉnh thoảng có màu đục và đôi khi có máu. Phiến đồ thường không có tế bào hoặc đôi khi chỉ chứa tế bào bọt, rải rác biểu mô và tế bào tuyến tiết rụng đầu, có thể có một vài lympho, BCĐNTT. Đôi khi có thể quan sát thấy các thể vùi trong bào tương, đó là những lysosom khổng lồ trong các đại thực bào dưới kính hiển vi điện tử, chứng tỏ một quá trình thoái hóa. Các tế bào thường đứng riêng rẽ, hiếm có một vài nhú nhỏ, khi đó cần làm mô bệnh học để xác chẩn, đặc biệt nếu có kèm theo chảy máu. Các u nang hình thành từ các u thường có chảy máu và phần u còn lại thường dày. Một số tổn thương nang vú có thể được lót bởi biểu mô với tế bào tuyến tiết rụng đầu chuyển sản (u nang tuyến tiết rụng đầu). Theo Schmitt Fernando và cs (2014), những u này thường thể hiện hình ảnh các tế bào tuyến tiết rụng đầu rải rác hoặc sắp xếp theo nhóm kích thước khác nhau [20]. Có thể gặp các nang biểu bì da, đặc biệt ở vùng sau núm vú, đó là các nang kích thước nhỏ, chọc ra cho thấy các tế bào malphighi (gai,vảy) có thể sừng hoá, ít tế bào biểu mô ống và thường kèm các tế bào viêm. Theo Mizia- Stec và cs (1997), bản thân u nang rất hiếm khi trở thành ung thư nhưng sự có mặt của các nang đại thể làm tăng nguy cơ UTV tới 3- 4 lần [23].
      1. U xơ tuyếnvú


U xơ tuyến là u lành tính thường gặp nhất của tuyến vú thanh niên và phụ nữ trẻ, đặc biệt là giữa tuổi 20 và 35, hiếm gặp trước tuổi dậy thì và mãn kinh. U phát triển tăng lên ở giai đoạn mang thai và tiết sữa (cho con bú). Khám lâm sàng: u thường nhỏ, chắc, giới hạn rõ, kích thước thường 2 - 3cm, di động, không đau và đơn dạng, ít khi gặp 2 hay nhiều u (7-16%). U có thể ở một bên hoặc 2 bên vú. Về lâm sàng và XQ có thể nhầm với nang vú hoặc hạch lympho trong vú[21]. Dịch hút thường có vẻ nhớt, dai, có thể bít kín lòng kim. Phiến đồ giàu tế bào với hình ảnh 2 pha biểu mô/trung mô (mô đệm). Do là một u biểu mô - xơ nên có 2 thành phần đặc trưng (biểu mô và mô đệm liên kết xơ). Thành phần biểu mô typ ống dính kết với nhau tạo thành mảng, đám đơn lớp và thường có
cấu trúc chia nhánh, gập hoặc “giống nhú”, thậm chí cả cấu trúc ống. Đôi khi có thể gặp một số tế bào hay đám mỏng biểu mô tuyến nhân lớn, không điển hình ít nhiều rõ, tuy nhiên hạt nhân ít rõ, màng nhân nhìn chung đều, chất nhiễm sắc kiềm đậm nhưng ít thô dễ chẩn đoán nhầm là ác tính (dương tính giả), gặp trong u xơ tuyến không điển hình [24]. Tế bào cơ biểu mô thường nhân trần, 2 cực, nằm rải rác trên nền phiến đồ (có thể giống hình ảnh hạt gạo), nhuộm hoá mô miễn dịch với actin đặc hiệu cơ (MSA) có thể được áp dụng để xác định tế bào cơ biểu mô trên phiến đồ. Có thể có các mô bào, các tế bào tuyến tiết rụng đầu và đôi khi các tế bào khổng lồ nhiều nhân trên phiến đồ hút của u xơtuyến.

tải về 0.56 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   17




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương