SỞ giao dịch chứng khoán hà NỘi cấP ĐĂng ký niêm yết chứng khoán chỉ CÓ nghĩa là việC niêm yết chứng khoáN ĐÃ thực hiện theo các quy đỊnh của pháp luật liên quan mà không hàM Ý ĐẢm bảo giá trị chứng khoáN


Vị thế của Navibank so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành



tải về 1.29 Mb.
trang10/19
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích1.29 Mb.
#23812
1   ...   6   7   8   9   10   11   12   13   ...   19

Vị thế của Navibank so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành


    1. Vị thế của Navibank trong ngành

Trong hệ thống NHTM Việt Nam, Navibank thuộc nhóm ngân hàng có quy mô tài sản và vốn ở mức trung bình. Theo phân tích SWOT, Navibank đang có những điểm mạnh, lợi thế cũng như những khó khăn, thách thức như sau:


  1. Điểm mạnh

  • Các cổ đông lớn, chiến lược có tiềm lực tài chính vững mạnh như Tập đoàn dệt may Việt Nam, Công ty Cổ phần Đại lý Liên hiệp Vận chuyển, Công ty Cổ phần Năng lượng Sài Gòn – Bình Định;

  • Chính sách giá cạnh tranh;

  • Lịch sử hoạt động có bề dày với mạng lưới khách hàng truyền thống có quan hệ tín dụng lâu dài, đã và đang khẳng định tiềm lực, uy tín và thương hiệu trên thị trường;

  • Cơ cấu tổ chức nhỏ, gọn nhẹ, linh hoạt trong hoạt động, đặc biệt là với thị trường doanh nghiệp vừa và nhỏ;

  • Có đội ngũ nhân lực trẻ, nhiệt huyết, được đào tạo tại các trường đại học uy tín trong và ngoài nước, giàu kinh nghiệm chuyên môn và tận tâm với công việc;

  • Mạng lưới giao dịch rộng khắp, có 81 điểm giao dịch (kế hoạch cuối năm 2010 đạt 100 điểm giao dịch) tập trung tại 24 tỉnh/thành phố lớn trên cả nước, tạo thuận lợi cho khách hàng khi đến giao dịch;

  • Có điều kiện để phát triển khách hàng trong các khu công nghiệp do các cổ đông của Ngân hàng làm chủ đầu tư.

  1. Điểm yếu

  • Công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới chưa được đầu tư đúng mức, chưa phù hợp với quy mô hoạt động của Ngân hàng. Chưa có chính sách giá độc lập mà chủ yếu dựa vào sự điều chỉnh giá của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường;

  • Công tác nghiên cứu thị trường chưa được quan tâm đúng mức để phân khúc, lựa chọn thị trường phù hợp dẫn đến chính sách chăm sóc khách hàng còn nhiều hạn chế.

  • Là ngân hàng mới so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường nên chi phí hoạt động của Ngân hàng, đặc biệt là chi phí khấu hao tài sản còn cao dẫn đến kém cạnh tranh trong chính sách giá.

  • Danh mục sản phẩm hạn chế, chủ yếu tập trung vào những sản phẩm truyền thống, chưa có sự đầu tư nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới;

  • Mạng lưới giao dịch rộng nhưng một số đơn vị (chi nhánh, phòng giao dịch) mới thành lập nên cần có thời gian mới đóng góp vào lợi nhuận chung của Ngân hàng.

  1. Cơ hội

  • Nền kinh tế có được tốc độ tăng trưởng đạt bình quân 7,7% trong suốt giai đoạn 2001 – 2007 và 6,23% trong năm 200818. Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong năm 2008, nền kinh tế đang dần dần hồi phục và đạt được tốc độ tăng trưởng 5,23% trong năm 2009, vì vậy, nhu cầu vốn phục vụ đầu tư phát triển cũng như nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ tài chính được đánh giá có nhiều tiềm năng mở rộng và tăng cao;

  • Số lượng doanh nghiệp mới thành lập, đặc biệt là các doanh nghiệp có quy mô hoạt động vừa và nhỏ rất lớn (trên 83.000 doanh nghiệp được thành lập trong năm 200919);

  • Việt Nam có dân số gần 87 triệu và theo thống kê chỉ mới có khoảng 20% người dân sử dụng dịch vụ ngân hàng, chủ yếu tập trung tại Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh20. Đây chính là cơ hội phát triển đối với ngành ngân hàng, đặc biệt là tiềm năng vốn trong dân cư còn rất lớn.

  1. Những thách thức

  • Thị trường tài chính tiền tệ còn chịu nhiều ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế nên dự báo sẽ còn nhiều biến động phức tạp, khó lường trước;

  • Thị trường tài chính có nhiều biến động vượt ngoài tầm kiểm soát, các chính sách tài chính vĩ mô chưa thể hiện được tính nhất quán và xuyên suốt trong thời gian qua, gây những khó khăn nhất định trong hoạt động điều hành của từng ngân hàng;

  • Tập quán cất giữ tiền mặt và tâm lý hạn chế sử dụng dịch vụ, đòn bẩy tài chính từ ngân hàng vẫn được duy trì với một tỷ lệ cao trong dân chúng, đặc biệt với nhóm khách hàng cá nhân;

  • Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng trong nước vẫn còn quá hạn chế so với các ngân hàng nước ngoài về quy mô vốn, công nghệ, kỹ năng quản trị điều hành và quản lý rủi ro;

  • Thị trường tài chính được mở cửa hoàn toàn, các ngân hàng thương mại nước ngoài theo lộ trình sẽ được đối xử bình đẳng với các NHTM trong nước. Đây là thách thức rất lớn của các ngân hàng nội địa trong những năm tới.

    1. Triển vọng phát triển của ngành

  1. Đặc điểm của ngành Ngân hàng Việt Nam

  • Mức độ thâm nhập thị trường thấp

Mức độ thâm nhập thị trường thấp của hệ thống ngân hàng Việt Nam được đánh giá qua các sản phẩm, dịch vụ cung ứng cho nền kinh tế, thói quen sử dụng dịch vụ ngân hàng và khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng của người dân.

Trên thực tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam mới hoạt động với 02 dịch vụ chủ yếu: huy động vốn và cho vay. Hoạt động thanh toán qua ngân hàng tuy có sự tăng trưởng mạnh trong những năm gần đây nhưng thói quen dùng tiền mặt vẫn còn rất phổ biến. Theo ước tính, tổng số tài khoản giao dịch cá nhân trong toàn hệ thống hiện có khoảng 7 triệu tài khoản, tương đương 8% dân số Việt Nam, thấp hơn rất nhiều so với các nước khác trong cùng khu vực21.

Bên cạnh đó, tuy mạng lưới chi nhánh ngân hàng đã được mở rộng trong vài năm trở lại đây, nhưng tỷ lệ lớn dân cư, đặc biệt là khu vực nông thôn, nơi chiếm tới hơn 70% dân số thì khả năng tiếp cận các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng còn hạn chế rất nhiều.


  • Mức độ cạnh tranh trong ngành

Cùng với sự gia tăng mạnh của các Ngân hàng TMCP trong nước, mức độ cạnh tranh trong ngành hiện ngày càng tăng cao, đặc biệt từ nhóm ngân hàng nước ngoài.

Thực hiện cam kết khi gia nhập WTO, Việt Nam đang mở rộng cánh cửa và từng bước áp dụng cơ chế bình đẳng trong hoạt động của các NHTM trong và ngoài nước. Tính đến thời điểm hiện tại, 05 ngân hàng 100% vốn nước ngoài đã được cấp phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam (ANZ, HSBC, Standard Chartered Bank, Shinhan, Hong Leong). Với tiềm lực hùng hậu về tài chính, công nghệ, kỹ năng quản lý,… các NHTM nước ngoài sẽ tạo sức ép gay gắt với hệ thống NHTM trong nước, đặc biệt các ngân hàng có quy mô vừa và nhỏ, với định hướng chiến lược chưa rõ ràng.



  • Hiệu quả hoạt động của ngành ngân hàng

Mặc dù, trong các năm 2008 và 2009 hệ thống ngân hàng chịu nhiều tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu nhưng nhìn chung khối ngân hàng Việt Nam vẫn duy trì được hiệu quả hoạt động rất khả quan, đặc biệt là khối NHTMCP. Hiệu suất hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam dao động trong khoảng 33 – 69%, tùy thuộc vào các yếu tố như cơ cấu chủ sở hữu, mô hình và chiến lược kinh doanh cũng như chi phí hoạt động trong 02 năm vừa qua22.

Theo báo cáo của NHNN, tổng phương tiện thanh toán của cả năm 2009 ước tăng 28,67% so với tháng 12/2008; huy động vốn tăng 28,7%; tín dụng với nền kinh tế tăng 37,73% (vượt mục tiêu tăng trưởng tín dụng 30% đề ra). Chất lượng tín dụng của các NHTM cũng được đánh giá khá tốt theo chuẩn mực kế toán chung. Hệ số an toàn vốn tối thiểu của các NHTM cũng đạt yêu cầu tối thiểu khi đa phần các ngân hàng có tỷ lệ CAR > 8%. Điều này một phần nhờ vào chính sách kích cầu, hỗ trợ lãi suất của Chính phủ trong thời gian qua. Bên cạnh đó, hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng đã bảo đảm an toàn, ổn định và duy trì được khả năng thanh khoản. Vốn chủ sở hữu của toàn hệ thống các tổ chức tín dụng tăng 31,9% so với cuối năm 2008; tổng tài sản tăng 26,49%, chênh lệch thu - chi tăng 53,09%, nợ xấu chiếm 2,2% tổng dư nợ23.



Bước sang năm 2010, nhìn chung tình hình tiền tệ, tín dụng, ngoại hối tính đến hết Quý I/2010 vẫn ổn định và có nhiều chuyển biến tích cực, phù hợp với mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng và kiểm soát nhập siêu, ngăn chặn lạm phát cao. So với cuối năm 2009, tổng phương tiện thanh toán ước tăng 2,3%, vốn huy động ước tăng 1,45%, tín dụng đối với nền kinh tế ước tăng 2,95% (tín dụng bằng VND tăng 0,57%, tín dụng bằng ngoại tệ tăng 14,07%). Khả năng thanh khoản của hệ thống ngân hàng được đảm bảo24.

  1. Xu hướng phát triển của ngành ngân hàng trong thời gian tới

  • Một số chỉ tiêu tiền tệ - ngân hàng đến năm 201025

  • Lạm phát thấp hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế;

  • Tăng trưởng bình quân tổng phương tiện thanh toán (M2): 18-20%/năm;

  • Tỷ lệ M2/GDP đến cuối năm 2010: 100-115%;

  • Tỷ trọng tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng/M2: không quá 18%;

  • Tăng trưởng bình quân tín dụng: 18-20%;

  • Tỷ lệ an toàn vốn đến năm 2010: không dưới 8%;

  • Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ đến năm 2010: dưới 5%;

  • Chuẩn mực giám sát ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế Basel I.

  • Sự dịch chuyển trong cơ cấu thu nhập theo hướng tăng dần tỷ trọng của nhóm dịch vụ thu phí, giảm tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng

Cơ cấu thu nhập trong lĩnh vực ngân hàng trong những năm gần đây bắt đầu có sự chuyển dịch tích cực theo hướng giảm dần tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng truyền thống và nâng cao dần tỷ trọng thu nhập từ các hoạt động, dịch vụ ngân hàng hiện đại khác. Sự chuyển dịch cơ cấu này phù hợp với xu hướng chung của các ngân hàng hiện đại (giảm đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực rủi ro cao, tăng thu từ hoạt động phi tín dụng, có tính bền vững cao và ít rủi ro hơn).

  • Xu hướng mua bán và sáp nhập (M&A) trong hệ thống ngân hàng

Cùng với chính sách mở cửa ngành ngân hàng khi gia nhập WTO, xu thế M&A trong thời gian gần đây diễn ra rất mạnh mẽ trong lĩnh vực này. Các tổ chức tài chính, ngân hàng nước ngoài nhắm đến những NHTM cổ phần hoạt động hiệu quả trong nước để tham gia góp vốn, làm đối tác chiến lược. Điển hình là HSBC sở hữu 15% cổ phần của Techcombank (đây là tỷ lệ sở hữu tối đa của một cổ đông nước ngoài tại NHTM Việt Nam); ANZ, IFC và Dragon Financial Holdings cùng tham gia nắm giữ cổ phần của Sacombank theo tỷ lệ tương ứng là 9,9%, 7,7% và 8,8%; Standard Charter Bank sở hữu 8,56%, IFC 7,29%, và Dragon Financial Holdings 6,84% cổ phần ACB; OCBC tham gia góp 15% vốn cổ phần của VP Bank26,… Với quá trình này, các ngân hàng nước ngoài đang từng bước gia tăng sự ảnh hưởng của mình trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Hình 13. Số lượng NHTM tại Việt Nam giai đoạn 1991 - 2009



(Nguồn: Tổng hợp từ NHNN và Báo cáo thường niên của NHNN)

    1. Đánh giá về sự phù hợp định hướng phát triển của Navibank với định hướng của ngành, chính sách của Nhà nước và xu thế chung trên thế giới

  1. Định hướng phát triển của Navibank trong thời gian tới

Nhằm tận dụng và phát huy thế mạnh sẵn có của bản thân cũng như xem xét môi trường kinh doanh và các yếu tố khách quan khác, Navibank xác định chiến lược kinh doanh của mình là trở thành “Ngân hàng thương mại bán lẻ chuẩn mực hàng đầu” tại Việt Nam. Để thực hiện được mục tiêu này, Navibank đã và đang triển khai đồng loạt các kế hoạch, chiến lược cụ thể về kế hoạch tài chính, kế hoạch PR & Marketing, chính sách nguồn nhân lực, chính sách giá, sản phẩm, dịch vụ,...

  • Tăng vốn điều lệ và nâng cao năng lực tài chính

Nhằm đáp ứng yêu cầu về mức vốn điều lệ đối với các NHTMCP của NHNN, Navibank đã từng bước xây dựng lộ trình tăng vốn phù hợp với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Theo phương án đã được ĐHĐCĐ thường niên của Ngân hàng thông qua ngày 15/04/2010, trong năm 2010, Navibank tiếp tục nâng mức vốn điều lệ lên 3.500 tỷ đồng để đáp ứng yêu cầu vốn tối thiểu theo quy định của NHNN, đồng thời tạo tiền đề cho Ngân hàng trong việc nâng cao năng lực tài chính, mở rộng và phát triển kinh doanh.

  • Phát triển và đa dạng hóa sản phẩm, đẩy mạnh nguồn thu từ dịch vụ, cơ cấu tổng tài sản Có theo hướng ngân hàng hiện đại

Navibank tiếp tục duy trì chính sách đa dạng hóa, khác biệt hóa sản phẩm thông qua việc rà soát, đánh giá lại những sản phẩm đã triển khai để hoàn thiện danh mục sản phẩm, tiến hành phân khúc, phân tích nhu cầu của từng nhóm đối tượng khách hàng nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ và năng lực cạnh tranh trên thị trường.

Đối với nhóm sản phẩm mới, Navibank có kế hoạch đặc biệt chú trọng khai thác những sản phẩm liên quan đến nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ, thanh toán quốc tế, cho vay VND bảo đảm giá trị theo ngoại tệ, nhóm sản phẩm cho vay phục vụ đời sống, dịch vụ e – Navibank (Mobile banking, Internet banking, Phone banking), bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp, tiết kiệm tích lũy lãi suất, tiết kiệm tích lũy thời gian, quyền chọn ngoại tệ, bao thanh toán, dịch vụ đại lý bảo hiểm,... Các sản phẩm, dịch vụ được thiết kế theo hướng mở nhằm đáp ứng tối ưu nhu cầu đa dạng của khách hàng.



  • Tiếp tục thực hiện chính sách giá linh hoạt, cạnh tranh

Ngân hàng chủ trương tiếp tục thực hiện chính sách giá linh hoạt, phản ứng nhanh và chính xác đối với các điều chỉnh về giá của các ngân hàng thương mại thuộc nhóm đối thủ cạnh tranh của Navibank. Đồng thời, Ngân hàng duy trì mức lãi suất huy động và lãi suất cho vay đối với các sản phẩm truyền thống có tính cạnh tranh cao, đảm bảo thực hiện thành công mục tiêu tăng trưởng trong giai đoạn hiện tại.

Đối với các sản phẩm dịch vụ mới, đặc biệt là đối với các sản phẩm dịch vụ ứng dụng công nghệ hiện đại, Navibank áp dụng chính sách giá dựa trên chi phí thực tế để xác định giá bán cho các sản phẩm dịch vụ, tiến hành phân nhóm khách hàng để có những chính sách ưu đãi dành riêng cho những khách hàng thân thuộc, có quan hệ giao dịch uy tín với Navibank.



  • Tái cấu trúc hoạt động và phát triển nguồn nhân lực

Hướng đến việc xây dựng hệ thống và quản trị ngân hàng hiện đại, Navibank đang từng bước thực hiện tái cấu trúc mô hình tổ chức và quản lý ngân hàng. Bên cạnh đó, chính sách thu hút nguồn nhân lực cao và các hoạt động đào tạo đang được triển khai và hoàn thiện nhằm đáp ứng sự phát triển của Ngân hàng.

  1. Đánh giá về sự phù hợp trong định hướng phát triển của Navibank

Kế hoạch triển khai các dịch vụ, sản phẩm theo hướng ngân hàng hiện đại của Navibank hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển của ngành cũng như xu thế phát triển chung trên thế giới. Việc chú trọng đầu tư nguồn nhân lực, hiện đại hóa công nghệ tin học của Ngân hàng là các điều kiện cần thiết trong quá trình phát triển của Navibank. Bên cạnh đó, việc nâng cao năng lực tài chính, mở rộng mạng lưới hoạt động của Navibank sẽ góp phần mở rộng cơ hội kinh doanh và phát triển thị trường của Ngân hàng trong thời gian tới.

  1. Каталог: portal -> fscfiles -> News -> HSC
    fscfiles -> Ctcp chứng khoáN ĐỆ nhấT – the first securities joint stock company
    fscfiles -> Ctcp chứng khoáN ĐỆ nhấT – the first securities joint stock company
    fscfiles -> Ctcp chứng khoáN ĐỆ nhấT – the first securities joint stock company
    HSC -> SỞ giao dịch chứng khoán hà NỘi cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
    fscfiles -> O0o BÁo cáo kết quả ĐỢt phát cổ phiếU
    fscfiles -> BẢn tin thị trưỜng chứng khoáN 21/10/2014 KẾt quả giao dịch trong ngàY
    fscfiles -> Ctcp chứng khoáN ĐỆ nhấT – the first securities joint stock company
    HSC -> GIỚi thiệu nghị ĐỊnh số 85/2010/NĐ-cp ngàY 02/8/2010 CỦa chính phủ VỀ XỬ phạT VI phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trưỜng chứng khoán ngày 02/8/2010
    HSC -> TÀi liệu hưỚng dẫn sử DỤng hệ thống quản lý thông tin công ty dành cho công ty niêm yếT/ĐĂng ký giao dịCH

    tải về 1.29 Mb.

    Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   6   7   8   9   10   11   12   13   ...   19




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương