3. QUY ĐỊNH VỀ ĐO KIỂM 3.1. Điều kiện đo kiểm, nguồn và nhiệt độ môi trường 3.1.1. Yêu cầu chung
Đo kiểm hợp chuẩn phải được thực hiện ở các điều kiện đo kiểm bình thường ở các điều kiện tới hạn khi có thông báo. Khi chuẩn bị các mẫu báo cáo đo kiểm cho thiết bị được đo kiểm phù hợp với qui chuẩn này, điểm đo điện áp DC phải được chỉ rõ (xem 3.1.2).
3.1.2. Nguồn điện đo kiểm
Trong thời gian đo kiểm hợp chuẩn, thiết bị phải được cấp từ nguồn điện đo kiểm, nguồn này có khả năng tạo ra các điện áp đo kiểm bình thường và tới hạn như đã chỉ định trong các mục 3.1.3.2 và 3.1.2.2.
Nhằm mục đích đo kiểm, điện áp của nguồn điện phải được đo ở các đầu vào của thiết bị.
Nếu thiết bị được quy định với cáp điện được kết nối cố định, điện áp đo kiểm phải được đo tại điểm kết nối của cáp điện với thiết bị.
Trong thời gian đo kiểm, các điện áp nguồn điện đo kiểm phải được duy trì trong phạm vi dung sai là 3 % đối với điện áp lúc bắt đầu mỗi phép đo.
3.1.3. Điều kiện đo kiểm bình thường
3.1.3.1. Nhiệt độ và độ ẩm bình thường
Các điều kiện về nhiệt độ và độ ẩm bình thường đối với các phép đo kiểm phải là sự kết hợp thuận lợi bất kỳ của nhiệt độ và độ ẩm trong phạm vi các dải sau đây:
-
Nhiệt độ: Từ +150C đến +350C
-
Độ ẩm tương đối: Từ 20 % đến 75 %
3.1.3.2. Nguồn điện đo kiểm bình thường
3.1.3.2.1. Điện áp mạng lưới và tần số
Điện áp đo kiểm bình thường đối với thiết bị được đấu nối với các mạng điện xoay chiều là điện áp mạng lưới danh định. Trong qui chuẩn này, điện áp danh định phải là điện áp đã công bố hoặc bất kỳ điện áp nào trong số các điện áp đã công bố mà thiết bị được chỉ định.
Tần số của nguồn điện đo kiểm tương ứng với các mạng điện xoay chiều phải là 50 Hz ± 1 Hz.
3.1.3.2.2. Nguồn ăc qui (phụ)
Nơi thiết bị được chỉ định hoạt động từ ăc qui, điện áp đo kiểm bình thường phải là điện áp danh định của ăc qui (ví dụ 12V, 22V, v.v)
3.1.3.2.3. Nguồn điện khác
Để hoạt động từ các nguồn điện khác, điện áp đo kiểm bình thường phải là điện áp được nhà sản xuất khai báo
3.1.2. Điều kiện đo kiểm tới hạn
3.1.2.1. Đo kiểm nhiệt độ tới hạn
Khi đo kiểm trong các điều kiện tới hạn, các phép đo phải được thực hiện trong dải từ -15°C đến +55°C đối với thiết bị được lắp đặt dưới boong tàu và các phép đo phải được thực hiện trong dải từ -25°C đến +55°C đối với thiết bị được lắp đặt trên boong tàu
Trước khi thực hiện các phép đo, thiết bị phải đạt được sự cân bằng nhiệt độ trong buồng đo. Thiết bị phải tắt trong thời gian ổn định về nhiệt độ, không kể các nguồn điện cho các dây nóng. Trình tự các phép đo phải được chọn, và trạng thái độ ẩm trong buồng đo phải được điều khiển sao cho không xảy ra sự ngưng tụ quá mức.
3.1.2.2. Các giá trị tới hạn của nguồn điện đo kiểm
3.1.2.2.1. Điện áp mạng lưới và tần số mạng lưới
Điện áp đo kiểm tới hạn đối với thiết bị được đấu nối với nguồn mạng điện xoay chiều phải là điện áp mạng lưới danh định ± 10 %.
Tần số của nguồn điện đo kiểm tương ứng với các mạng điện xoay chiều phải là 50 Hz ± 1 Hz.
3.1.2.2.2. Nguồn ăc qui (phụ)
Nơi thiết bị được chỉ định hoạt động từ nguồn ăc qui phụ, điện áp đo kiểm tới hạn phải bằng 1,3 và 0,9 lần điện áp danh định của ăc qui (ví dụ 12V, 22V, v.v)
3.1.2.2.3. Nguồn điện khác
Đối với thiết bị sử dụng các nguồn điện khác, điện áp đo kiểm tới hạn phải là điện áp được nhà sản xuất khai báo.
3.1.5. Anten giả
3.1.5.1. Anten giả của các máy phát
Để phục vụ mục đích đo kiểm hợp chuẩn, máy phát, ở đầu ra của anten thích ứng với thiết bị, phải thỏa mãn các yêu cầu của qui chuẩn này khi được đấu nối với các anten giả được liệt kê dưới đây:
-
Ở dải tần từ 1605 kHz đến 2000 kHz: Anten giả phải gồm trở kháng 10 và điện dung 250 pF được đấu nối tiếp;
-
Ở dải tần từ 2 MHz đến 27,5 MHz: Anten giả phải gồm trở kháng 50 .
Các đặc tính này tuyệt nhiên không ngụ y rằng máy phát chỉ làm việc với các anten có các đặc tính này.
3.1.5.2. Anten giả của các máy thu
Để phục vụ mục đích đo kiểm hợp chuẩn, máy thu phải thỏa mãn các yêu cầu của qui chuẩn này khi được đấu nối với nguồn đo kiểm, như được mô tả trong mục 3.1.6.1.1, ở điểm tại đó anten được đấu nối bình thường, có các đặc tính sau đây:
-
Tín hiệu đo kiểm phải được thu từ nguồn có điện trở là 50 , trừ khi được cho phép dưới đây:
-
Trong dải tần từ 1605 kHz đến 2000 kHz theo yêu cầu của nhà sản xuất, anten giả gồm điện trở 10 nối tiếp với tụ 250 pF có thể được sử dụng đối với các tần số nhỏ hơn 2 MHz.
-
Sơ đồ sử dụng phải được thông báo trong báo cáo đo kiểm.
Điều này tuyệt nhiên không ngụ ý rằng máy thu chi hoạt động tốt với ác anten có các đặc tính trở kháng này.
3.1.6. Các tín hiệu đo kiểm chuẩn
3.1.6.1. Các tín hiệu đo kiểm được áp tới đầu vào máy thu
3.1.6.1.1. Nguồn
Nguồn của các tín hiệu đo kiểm để áp tới đầu vào máy thu phải được đấu nối qua mạng sao cho trở kháng đưa tới đầu vào máy thu bằng trở kháng của các anten giả đã chỉ định trong mục 3.1.5.2. Yêu cầu này phải được đáp ứng bất chấp một, hai hoặc nhiều tín hiệu đo kiểm hơn nữa đồng thời được áp tới máy thu. Trong trường hợp có nhiều tín hiệu đo kiểm, các bước phải được thực hiện để tránh bất kỳ ảnh hưởng không mong muốn nào do sự tương tác giữa các tín hiệu trong các máy phát điện hoặc các nguồn khác.
3.1.6.1.2. Mức
Các mức của tín hiệu đầu vào đo kiểm phải được biểu diễn dưới dạng emf hiện có ở các đầu ra của nguồn kể cả mạng phối hợp được đề cập trong mục 3.1.6.1.1.
3.1.6.2. Tín hiệu đo kiểm bình thường
Các tín hiệu đo kiểm tần số vô tuyến được áp tới đầu vào máy thu phải là các tín hiệu như được mô tả trong các mục sau đây, nếu không có thông báo nào khác.
3.1.6.2.1. Loại phát xạ J3E
Tín hiệu không điều chế có tần số cao hơn tần số sóng mang mà máy thu được điều hưởng là 1000 Hz ( 0,1 Hz).
3.1.6.2.2. Loại phát xạ F1B
DSC với giao diện tương tự, tín hiệu không điều chế trên tần số phân định.
DSC với giao diện số, tín hiệu trên tần số phân định, được điều chế thích hợp. Tín hiệu dịch tần với độ dịch ±85 Hz ở 100 Bd với dạng bit giả ngẫu nhiên.
3.1.6.3. Chọn lọc các tần số đo kiểm
Nếu không có thông báo khác, các phép đo phải được thực hiện ở tần số cứu nạn và một tần số khác đối với loại phát xạ trong mỗi băng tần mà thiết bị được chỉ định hoạt động.
Các tần số sử dụng phải được thông báo trong báo cáo đo kiểm.
3.1.7. Thời gian sấy
3.1.7.1. Thời gian
Thiết bị phải được sẵn sàng hoạt động và phái đáp ứng các yêu cầu của qui chuẩn: 1 phút sau khi bật, trừ khi quy định trong mục 3.1.7.2.
3.1.7.2. Bộ nung
Nếu thiết bị bao gồm các bộ phận cần được nung để hoạt động phù hợp, (ví dụ các lò tinh thể), thì thời gian nung/khởi động là 30 phút từ lúc áp nguồn vào các bộ phận được phép, sau khi các yêu cầu của qui chuẩn phải được đáp ứng.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |