Qcvn: qtđ-7: 2008/bct



tải về 0.59 Mb.
trang15/18
Chuyển đổi dữ liệu23.07.2016
Kích0.59 Mb.
#2965
1   ...   10   11   12   13   14   15   16   17   18

Mục 12

Sơn và đánh dấu


Điều 383. Tất cả các bộ phận kim loại đều phải được bảo vệ chống rỉ thích hợp với điều kiện môi trường.

a) Trong nhà ở môi trường bình thường thì sơn dầu, sơn nhựa đường.

b) Trong nhà có môi trường hóa chất ăn mòn thì phải dùng sơn thích hợp.

c) Ngoài trời dùng sơn nhựa đường và loại tương đương.

Điều 384. Các bộ dẫn điện đặt hở loại được bảo vệ trừ các hộ dẫn điện làm bằng dây dẫn thì đều phải sơn.Thủ tục này tuân thủ việc xác định pha được mô tả trong điều khoản chung của tiêu chuẩn này.

Các bộ phận mang điện của bộ dẫn điện loại bọc kín đều phải sơn màu đỏ - ở chỗ dây đi ra khỏi hộp bọc phải sơn màu các pha khác nhau 1 đoạn dài 0,3m.

Các mặt hộp đặt ngoài trời thì sơn mầu xám khi dòng điện đến 1500A, sơn ngân nhũ nếu lớn hơn 1500A

Điều 385. Ở các sơ đồ phức tạp, các ống và dây dẫn điện đều phải đánh số theo nhật ký cáp, đồng thời đánh dấu dây ở các hộp nhánh, chỗ dấu vào khí cũ hay thiết bị dùng điện. Còn các ống thì đánh dấu ở đầu ống.

Điều 386. Các dây dẫn điện và các cáp điện đặt trong các hộp và máng (kể cả bó hay đặt riêng từng sợi) cũng đều đánh dấu.

Chương 7

CÁC ĐƯỜNG CÁP NGẦM


Điều 387. Quy định trong Chương này được áp dụng cho cáp điện ngầm đến 500 kV và cho cáp thí nghiệm.

Đối với các đường dây của các thiết trí đặc biệt (xe điện ngầm, đường hầm…) thì theo các quy định riêng. .


Mục 1

Quy định chung


Điều 388. Kiểu cáp, mặt cắt và số lượng ruột cáp, tuyến cáp và phương pháp đặt cáp phải theo đúng tài liệu thiết kế. Trong trường hợp cần thiết muốn thay đổi phải được sự đồng ý của cơ quan thiết kế và tuân theo quy phạm trang bị điện.

Điều 389. Trước khi đặt cáp, phải xem xét tình trạng cáp còn quấn ở ru lô, Không được lắp đặt cáp đã hỏng.

Điều 390. Ở vỏ chì của cáp không cho phép có vết nứt, lõm, xước rách v.v… Nếu phải xử lý do các khuyết tật kể trên thì chiều dây vỏ cáp sau khi xử lý tại đó không được nhỏ hơn trị số quy định của nhà chế tạo.

Điều 391. Cáp phải được lắp đặt để tránh dãn cơ khí hoặc hư hại khi chúng được đưa vào vận hành.

a)Cáp được lắp tự treo trên tường, sàn phải được cố định ở các điểm cuối, các điểm uốn và các điểm đáu nối. Cáp phải được cố định ở điểm giữa của phần dây uốn cong hoặc điểm cuối của phần dây uốn. Điểm cố định cáp phải thuân theo tài liệu thiết kế.

b) Khi cáp được lắp thẳng đứng dọc theo kết cấu hoặc theo tường, cáp phải được lắp sao cho trọng lượng bản thân của nó không gây hư hại cho điểm nối hoặc vỏ cáp.

c) Các sai sót về điều kiện nối cáp có thể là nguyên nhân gây hư hại cho cáp. Vì vậy, số lượng cần thiết của các dụng cụ có định như cọc dây, giá đỡ và các điều kiện cố định phải được kiểm tra khi cáp được lắp đặt.

d) Phải có tấm đệm khi lắp đặt cáp. Nếu cáp được lắp đặt ở những chỗ có thể bị hư hai do vận tải, các vật cứng và con người, cáp phải được bảo vệ ở độ cao 2 m tính từ mặt đất.

đ) Nếu cáp đi từ các ống cáp vào trong nhà, đường hầm…hoặc đi dưới sàn, trong tường, nó phải được đặt vào trong ống hoặc trong các bộ phận chuyên dụng.Khi kết thúc công tác lắp cáp, phải sử dụng vật liệu chống thấm để tránh nước chảy vào trong các lỗ, cửa ngưòi chui…

Điều 392. Điểm cố định cáp phải cách hộp cáp và phễu cáp không quá 0,5m

Điều 393. Cáp đặt hở phải được bảo vệ không để các bức xạ nhiệt tác động trực tiếp vào cáp.

Điều 394. Bán kính uốn trong của cáp so với đường kính ngoài phải tuân theo các quy định của nhà chế tạo về kiểm tra.

Điều 395. Hệ thống cấp dầu để cung cấp dầu cho hệ thống cáp để giữ áp lực thích hợp (lớn hơn áp suất không khí và nhỏ hơn áp suất quy định) bên trong cáp. Nó không được tạo ra các khoảng trống và tránh được sự ion hoá dầu cách điện.

Vì vậy, bể cáp dầu phải có đủ khả năng để đáp ứng sự thay đổi thể tích dầu do sự thay đổi nhiệt độ dây dẫn do sự thay đổi phụ tải và do sự thay đổi nhiệt độ hàng năm. Ngoài ra, bể cấp dầu phải có biên dự phòng để tránh rò rỉ khi hư hỏng.

Đường cáp phải được thiết kế để giữ áp lực dầu trong phạm vi thích hợp dựa trên độ dãn cơ khí của cáp và phụ tùng của cáp. Áp lực dầu cho phép được thể hiện trong bảng.

Trong trường hợp cần thay đổi, những thay đổi đó phải được chủ đầu tư chấp thuận và phù hợp với các quy chuẩn thiết bị điện.

Bảng 7.9.1


Loại cáp

Áps suất dầu tối đa

Trạng thái bình thường

Trạng thái bị hỏng

(ngắn hạn)



Cáp bọc chì

29.4Pa

58.9Pa

Cáp bọc nhôm

58.9Pa

107.9Pa

Điều 396. Việc lắp hộp dầu cáp, hộp nối, hộp phân nhánh của cáp 3 ruột vỏ nhôm được làm dây trung tính công tác, phải thực hiện theo quy định riêng.

Khi đó việc nối vỏ cáp ở trong các hộp nối và hộp phân nhánh cũng như nối dây trung tính bên ngoài vào vỏ cáp ở trong hộp dầu cáp, phải thực hiện bằng cầu nối. Cầu nối làm bằng các dây đồng mềm nhiều sợi phải hàn thuộc chắc vào vỏ cáp, chỗ hàn thiếc phải được cách điện tốt để không bị ăn mòn.

Điều 397. Các mương cáp phải được hoàn thiện trước khi đặt cáp. Đáy mương phải sạch sẽ và phải được phủ một lớp đất mềm. Phải đặt các ống để cáp đi qua các vị trí cắt công trình ngầm hoặc đường (theo tài liệu thiết kế). Tấm đậy hoặc tám bảo vệ phải đáp ứng yêu cầu của Tài liệu thiết kế.

Điều 398. Cửa của giếng và hầm cáp phải có cánh và khoá. Khi thiết kế hầm cáp, phải sử dụng các thiết bị ngầm để lắp đặt các bộ phận giá đỡ cáp. Phải có thang và lưới chắn rác. Hầm và giếng cáp phải thoát nước hoàn toàn.

Trước khi lắp, các cơ quan lắp dặt và các cơ quan có trách nhiệm chuyển hàng phải có báo cáo kiểm tra và nghiệm thu thiết bị. Phải thực hiện các công việc sau đây:

- Kiểm tra các ống đã đặt

- Kiểm tra các công việc nối ống và hệ thống chèn kín nước

- Các ống dẫn cáp phải sạch và khô. Đầu các ống phải xiên để tránh thông khi nối ống.



tải về 0.59 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   10   11   12   13   14   15   16   17   18




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương