Qcvn: qtđ-7: 2008/bct


Mục 8 Đặt cáp trong các gian dễ nổ và ở các thiết trí ngoài trời dể nổ



tải về 0.59 Mb.
trang18/18
Chuyển đổi dữ liệu23.07.2016
Kích0.59 Mb.
#2965
1   ...   10   11   12   13   14   15   16   17   18

Mục 8

Đặt cáp trong các gian dễ nổ và ở các thiết trí ngoài trời dể nổ


Điều 446. Các yêu cầu của mục này được áp dụng để lắp đặt mọi loại cáp điện lực 1 chiều và xoay chiều trong các gian dễ nổ và ở các thiết trí ngoài trời dễ nổi.

Điều 447. Cấm đặt hộp nối cáp và hộp rẽ nhánh cáp trong các gian dễ nổ, ở sát gần các thiết bị công nghệ của các thiết trí ngoài trời dễ nổ.

Điều 448. Cáp phải đặt xa các van, các bình ngưng tụ các thiết bị công nghệ khác theo đúng tài liệu thiết kế chỉ dẫn nhưng không được nhỏ hơn 100mm

Cáp không được có lớp bọc bằng chất dễ cháy (sợi gai, bi tum…)

Điều 449. Tại chỗ đường cáp giao chéo với đường ống hoá chất có tính ăn mòn, cáp phải được luồn trong ống thép (loại thanh mỏng) và cố định chắc chắn.

Điều 450. Các lỗ ở trong nền nhà để luồn cáp qua và các ống phải bịt kín bằng vật liệu không cháy,

Điều 451. Trong các gian cấp B- I và B- là có chữa hơi và khí nóng có trọng lượng riêng lớn hơn 0,8 so với không khí trong các gian cấp B- II, các mương cáp phải lấp đầy

Nếu cáp đặt trong mương đi sát tường của các gian dễ nổ cấp B- I, B là nhất thiết phải dùng cát để lấp mương trên 1 đoạn dài 1,5m kể từ chỗ cáp chui vào mương.

Điều 452. Đoạn cáp đi từ các bộ phận của nhà đến các thiết bị công nghệ tĩnh tại mà khi làm việc có thể làm bắn hoá chất ăn mòn vào cáp thì phải bao che đoạn cáp đó bắng vật liệu không cháy. Kích thước của hộp sao cho phải đảm bảo thay cáp dễ dàng ở đoạn cáp đi tới thiết bị và đảm bảo nối cáp dễ dàng ở đoạn đi tới tường.

Điều 453. Chỗ cáp đi vào các máy điện, các khí cụ điện nhất thiết phải dùng hộp đấu cáp, có chèn giữ chắc chắn, khe hở giữa cáp và hộp không phải chèn kín.

Điều 454. Trong các nhà cấp B- IA và B- Ha, đối với máy công suất lớn không có hộp dầu vào (như động cơ có tốc độ chậm và độ phòng nổ cao) thì có thể dùng phễu cáp hay hộp đấu cáp kiểu khô, đặt trong các hộp chống bụi đặt ở chỗ chỉ có nhân viên quản lý được phép đến.

Điều 455. Ở các thiết trí ngoài trời cấp B- I, các ống thép luồn dây dẫn và cáp có quấn đai thép, đặt trên cáp nối đi chung với đường ống công nghệ khác, cho phép đặt trong những trường hợp sau:

1. Về phía các ống công nghệ dẫn chất không cháy

2. Dưới các đường ống dẫn khí hoặc hơi nóng có tỷ trọng tiêng bé hơn 0,8

3. Trên đường ống dầu khí hoặc hơi nóng có tỷ trọng lớn hơn 0,8

Mục 9

Cách sơn và ký hiệu


Điều 456. Khi đặt hở cáp vỏ chì hoặc vỏ nhôm không có đai thép, hoặc có đai thép nhưng không có lớp bọc ngoài, các kết cấu cáp, hộp cáp, phễu cáp đều phải sơn .

a) Sơn dầu hoặc nhựa- khi đặt trong nhà có môi trường bình thường

b) Dùng sơn chống tác động hoá học thích hợp- Khi đặt trong môi trường có tính ăn mòn nhôm, chì, thép

c) Bằng nhựa đường hoặc loại tương tự khi đặt ở ngoài nhà

Các hội nối cáp và các kết cấu của cáp chèn trong đất hoặc đặt ở dưới nước phải quét nhựa đường hoặc bi tum nóng

Điều 457. Mỗi đường cáp điện từ 2KV trở lên phải có số hiệu riêng hay tên gọi riêng. Nếu có đường cáp gồm nhiều cáp song song với nhau thì mỗi sợi cáp phải có cùng số hiệu như nhau, có thêm chữ A, B,C…

Những cáp đặt hở và tất cả các hộp cáp, phễu cáp đều phải có biển nhỏ ghi rõ: Điện áp, mặt cắt, số hiệu hay tên gọi

Riêng hộp nối và phễu thì phải ghi rõ; Số hiệu ngày tháng thì công tên người làm

Riêng tấm biển ở hộp đấu cáp phải có số hiệu, ký hiệu của các điểm đã kéo cáp đi và dẫn tới, Biến phải chống được hư hỏng vì điều kiện môi trường xung quanh.

Điều 458. Các biển của cáp đặt trong mương, trong cống dưới đất hoặc trong nhà, phải đặt ở chỗ cáp chuyển hướng ở cả 2 phía chỗ cáp xuyên qua sàn, tường, chỗ cáp đi vào mương, ở các giếng trên hộp nối, phếu cáp v.v…

Các biển phải làm bằng vật liệu sau:

a) Bằng chất dẻo, nhôm, tôn có quét sơn nếu đặt trong nhà có cấu kiện bình thường

b) Chất dẻo, nhôm hoặc tôn sơn kỹ nếu đặt trong nhà ẩm ướt hoặc ngoài trời.

c) Bằng chất dẻo: Nếu đặt trong nhà có tính ăn mòn thép và khi đặt dưới đất.

Chữ số kỹ hiệu ghi trên biển trong điều kiện bình thường có thể viết bằng sơn tốt- ở các chỗ đặc biệt thì phải dập hoặc đúc

Điều 459. Biển ký hiệu phải buộc vào dây thép mạ kẽm có đường kính từ 1-2mm trừ trường hợp đặc biệt có quy định riêng.

Việc buộc dây thép, phải làm chắc chắn, sau khi buộc phải quét bi tum chống gỉ.

Điều 460. Biển của cáp và hộp nối đặt trong đất phải quấn hai ba lớp băng nhựa để tránh khỏi bị hư hỏng.



Chương 8

ĐƯỜNG DÂY TẢI ĐIỆN TRÊN KHÔNG (ĐDK)

ĐIỆN ÁP TỚI 500KV

Mục 1

Quy định chung


Điều 461. Khi xây lắp ĐDK điện áp tới 500kV phải nhất thiết tuân theo quy định này. Hệ thống điện khí hoà giao thông và các dạng hệ thống điện chuyên dùng khác phải theo quy phạm riêng.

Điều 462. Những công việc xây lắp ĐDK phải thực hiện theo đúng tài liệu thiết kế, theo tiêu chuẩn xây dựng nhà nước, quy phạm trang bị điện (QTĐ) và quy phạm ky thuật an toàn hiện hành

Những công việc phát sinh ngoài thiết kế, trong từng trường hợp cụ thể được sự đồng ý của chủ đầu tư và cơ quan quản lý.

Điều 463. Để thực hiện có hiệu quả những công việc chủ yếu của công trình ĐDK, cơ quan xây lắp phải đảm bảo thực hiện các yêu cầu sau:

- Lập thiết kế tổ chức thi công (TCTC);

- Chuẩn bị chu đáo vật tư, kỹ thuật và nhân lực;

- Nâng cao mật độ cơ giới thi công và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong thi công;

- Nghiên cứu tổ chức thi công hợp lý.

Điều 464. Bố trí kế hoạch thực hiện đối với đường dây truyền tải trên không phải có các nội dung liên quan tới quản lý kế haọch thực hiện, chất lượng và an toàn.

Điều 465. Đối với ĐDK điện áp 35KV nếu không có đặc điểm kỹ thuật phức tạp thì cho phép thực hiện đơn giản ngắn gọn, nhưng phải có đầy đủ tài liệu cần thiết để tiến hành chỉ đạo tổ chức thi công có hiệu quả.

Điều 466. Chủ dự án cần cấp cho các đơn vị xây lắp các hồ sơ sau:

- Tài liệu thiết kế đã được phê duyệt (bao gồm thiết kế và kế hoạch thực hiện);

- Giấy phép sử dụng đất;

- Các hồ sơ pháp lý khác có sự cháp nhạn của các cơ quan có thẩm quyền liên quan;

- Sử dụng diện tích đất để thực hiện tại địa điểm;

- Các giấy phép liên quan khác tới các công việc hoặc chặt cây tại địa điểm.

Điều 467. Chủ dự án phải bàn giao tim, mốc của hệ thống truyền tải điện trên không cho các đơn vị xây lắp cùng với các hồ sơ kỹ thuật về nền móng không ít hơn 1 tháng trước khi khởi công. Các đơn vị xây lắp sẽ phải khảo sát các công việc hỗ trợ cho công tác xây lắp và định vị móng.

Điều 468. Phải kiểm tra các cột bêtông, trụ và các cột gia cường đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật dựa trên các đặc tính kỹ thuật của nhà chế tạo hoặc tài liệu mua hàng hoặc số liệu kỹ thuật tại xưởng chế tạo.

Điều 469. Tất cả những chi tiết kim loại của cột gỗ và cột bê tông cốt thép phải sơn hoặc mạ chống gỉ theo quy định của tài liệu thiết kế.

Điều 470. Việc chế tạo và lắp đặt các cấu kiện dạng thanh phải tuân thủ các yêu cầu của thiết kế theo đúng trình tự.

Điều 471. Trên cơ sở tiếp nhận các sứ cách điện và phụ tùng của đường dây, phải kiểm tra sự đáp ứng yêu cầu kỹ thuật bằng cách kiểm tra bên ngoài hoặc tài liệu kiểm tra dựa trên các thông số mua hàng, các thông số của nhà chế tạo hoặc tài liệu về thí nghiệm kiểm tra chất lượng cho từng lô sứ cách điện do nhà chế tạo phát hành.

Điều 472. Tất cả các kết cấu của cột thép, cột bê tông cốt thép, trụ móng và cọc móng bê tông cốt thép để ở kho bãi phải có biện pháp bảo quản chất lượng tốt.

Điều 473. Trong trường hợp phải thi công bên cạnh đường dây đang mang điện, ở các khoảng vượt sông, vượt đường dây điện lực và thông tin, vượt đường sắt, đường bộ… thì các bên (QLCT) nhận thầu (xây lắp) và các cơ quan có liên quan phải lập các văn bản thoả thuận bao gồm có nội dung sau:

- Ngày và giờ thi công, ngày và giờ cấm các tàu thuyền xe cộ hoạt động v.v… ngày và giờ cắt điện, biện pháp bảo vệ những công trình nằm kề ĐDK để tránh hư hỏng, biện pháp kỹ thuật an toàn cho từng phần vịêc thi công chủ yếu, họ tên người chỉ huy thi công của bên cơ quan xây lắp. Họ tên người đại diện cho cơ quan giám sát, biện pháp tổ chức thực hiện các công việc cụ thể từ khởi công đến khi hoàn thành;

- Khi xây lắp ĐDK ở vùng núi có địa hình phức tạp cũng như khu xây lắp các khoảng vượt đặc biệt thì lúc bắt đầu các công việc cơ bản phải làm đường để đảm bảo cung cấp vật tư, thiết bị và cơ giới thi công cho từng vị trí;

- Công tác đào đúc móng, lắp dựng cột phải tiến hành theo sơ đồ công nghệ đã được lập trong thiết kế tổ chức thi công. Đối với từng khoảng néo phải có sơ đồ công nghệ rải và căng dây cho phù hợp với địa hình cụ thể của từng khu vực.


Mục 2

Công tác làm móng


Điều 474. Đào đất hố móng ĐDK phải thực hiện theo quy định về đào đất và sơ đồ công nghệ được lập trong thiết kế tổ chức thi công. Trước khi đào phải giác móng chính xác.

Điều 475. Đáy hố móng sau khi đào phải dọn sạch sẽ, bằng phẳng và phải kiểm tra độ cao tương đối của đáy hố móng so với trụ. Sửa phẳng đáy hố móng bằng phương pháp cắt phẳng đất để không làm hư hỏng kết cấu nguyên thổ đáy móng. Chỉ cho phép đắp đất làm phẳng mặt bằng đáy hố móng khi có độ chệnh dưới 100mm và sau đó phải tiến hành dầm kỹ.

Điều 476. Đáy hố móng phải làm sạch và phẳng theo tài liệu thiết kế. Nếu sai về độ nghiêng thì không được vượt quá 10%

Điều 477. Hố hình trụ dùng cho cột ly tâm chôn trực tiếp phải đào bằng máy khoan, trường hợp đào bằng thủ công thì kích thước hố móng và biện pháp gia cố phải theo đúng thiết kế quy định.

Điều 478. Khi tiến hành nổ mìn tạo hố móng kể trên phải được phép và phải chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ quan hữu quan.

Điều 479. Cho phép hoàn chỉnh hố móng, ở nơi đất đá bằng phương pháp nổ mìn, giới hạn an toàn của vùng nổ mìn phải tuân theo quy phạm an toàn về nổ mìn.

Điều 480. Công nhân viên làm việc nổ mìn phải được sát hạch kiểm tra kỹ thuật đánh mìn và quy phạm an toàn về công tác nổ mìn, đồng thời phải có số nhật ký nổ mìn.

Điều 481. Chỉ cho phép nổ mìn khi trời còn sáng, cấm nổ mìn khi trời tối và khi có giông bão.

Điều 482. Công việc nổ mìn phải tiến hành thận trọng trong một phương án kỹ thuật chính xác và thống nhất dưới sự chỉ huy của 1 người chịu trách nhiệm chính.

Điều 483. Nếu trong hố móng có nước trước khi lắp đặt móng hoặc đúc móng hay lấp đất hố móng phải tiến hành bơm nước ra ngoài.

Điều 484. Độ sâu đáy hố móng phải theo đúng thiết kế. Trường hợp đào hố móng khó thực hiện độ sâu thiết kế thì phải được cơ quan thiết kế đồng ý.

Điều 485. Khi thi công trụ móng và cọc móng bê tông cốt thép phải tuân theo quy phạm xây dựng nền và móng. Các mối hàn hoặc bu lông liên kết của các trụ móng lắp ghép phải được bảo vệ chống gỉ. Trước khi hàn thì phải cạo sạch rỉ ở các chi tiết hàn. Đối với móng bê tông cốt thép đúc sẵn nếu có bề dầy của lớp bê tông bảo vệ nhỏ hơn 30mm và tất cả các móng đặt ở môi trường xâm thực phải có biện pháp bảo vệ.

Điều 486. Trong trường hợp bị vi phạm, bê tông phải được cơ quan khảo sát thăm dò địa chất xác định bằng phân tích hoá học. Vị trí cột trên tuyến ĐDK có môi trường xâm thực phải được chỉ dẫn trong tài liệu thiết kế.

Điều 487. Sau khi đúc móng hoặc lắp đặt móng đúng yêu cầu kỹ thuật và đúng tài liệu thiết kế thì tiến hành lập văn bản nghiệm thu và lấp móng.

Điều 488. Đất lấp móng phải phù hợp với tài liệu thiết kế và được đầm nén cẩn thận theo từng lớp.

Điều 489. Để lắp đặt trụ móng lắp ghép chỉ được tháo sau khi đã lấp đất đến độ cao ½ móng.

Điều 490. Chiều cao lắp đặt sau đầm nén còn phải tính tới khả năng lún của đất đắp

Điều 491. Khi đúc móng bê tông tại chỗ phải thực hiện theo quy phạm xây dựng kết cấu bê tông cốt thép.

Sai lệnh kích thước của bulông móng chôn cột không được vượt quá:

- Khoảng cách theo chiều ngang giữa các trục bu lông chân cột là  10mm;

- Chênh lệnh độ cao trên đỉnh bu lông chân cột 20mm;

Mục 3

Lắp và dựng cột


Điều 492. Mặt bằng lắp ráp ở mỗi vị trí cột phải làm bảo thuận lợi cho vịêc rải các chi tiết. Ngoài ra còn phải tính tới đường qua lại phục vụ lắp, dựng cột của các phương tiên cơ giới, vận tải.

Lắp ráp cột phải tiến hành theo đúng trình tự và sơ đồ công nghệ đã được lập trong thiết kế tổ chức thi công.

Điều 493. Lắp ráp cột gỗ phải phù hợp với bản vẽ thiết kế. Chất lượng liên kết bu lông lắp ráp cột phải đảm bảo theo yêu cầu sau:

Kích thước quy cách bu lông, phải đúng thiết kế không cho phép lắp bu lông có đường kính nhỏ hơn vào lỗ liên kết không trùng tâm giữa 2 chi tiết ghép. Bu lông phải đi suốt và chật lỗ khoan liên kết. Trục bu lông phải thẳng góc với mặt phẳng liên kết và phần ren bu lông không được quá sâu vào phía trong hơn 1mm.

Đầu bu lông và đai ốc phải tiếp xúc chặt với mặt phẳng chi tiết liên kết và vòng đệm, phần nhô ra của bu lông không được nhỏ hớn 40mm và không lớn hơn 100mm.

Đai ốc phải xiết chặt và phải phá ren có độ sâu không lớn hơn 3 mm hoặc phải xiết thêm 1 đai ốc để chống tự tháo. Tại tất cả các đai ốc ở độ cao lớn 3m kể từ mặt đất phải dùng phương pháp phá ren để chống tự tháo.

Vòng đệm phải đặt dưới đai ốc từ một tới hai cái. Cấm không được xẻ rãnh dưới vòng đệm. Trường hợp phần ren bu lông không đủ dài để xiết chặt liên kết bu lông thì cho phép đặt thêm 1 vòng đệm ở đầu bu lông.

Điều 494. Trước khi lắp đặt các cột bê tông cốt thép, các cột phải được kiểm tra kỹ lưỡng để chắc chắn không có nứt vỡ và không có nứt vỡ quá giới hạn.



Điều 495. Kiểm tra chất lượng các mối hàn nối của các cột thép tai địa điểm, thông thường kiểm tra bằng mắt hoặc đánh giá mối hàn nối bằng cách gõ hoặc kiểm tra bằng siêu âm. Sai số cho phép trrong quá trình lắp đặt các cột thép phải tham khảo tiêu chuẩn về nghiệm thu chế tạo, lắp đặt các kết cấu thép.

Điều 496. Cáp thép dùng làm dây néo cột, phải có lớp bảo vệ chống rỉ, cáp phải được chế tạo và ghi số hiệu cho từng vị trí tương ứng.

Điều 497. Các cáp thép dùng để thi công, các đầu cáp phải làm tròn và được tính toán phù hợp với yêu cầu kỹ thuật.

Điều 498. Chèn chân cột vào hố hình trụ cho cột ly tâm chôn trực tiếp được tiến hành sau khi đã dựng cột và điều chỉnh đúng vị trí thiết kế. Lớp chèn cột phải làm đúng theo yếu cầu của tài liệu thiết kế quy định và dầm chặt bằng công cụ chuyên dùng. Việc chèn chân cột bê tông cốt thép, gỗ, thép và lỗ móng hình cốc phải tiến hành sau khi dựng cột vào đúng vị trí thiết kế và kiểm tra cố định cột bằng những nền bê tông đúc sẵn, lớp vữa chèn chân cột phải theo quy định của tài liệu thiết kế và phải làm trong cùng ngày dựng cột.

Điều 499. Trước khi dựng cột theo phương pháp bản lề xoay thì trụ móng kiểu nấm và cọc móng phải bố trí thanh chống lực đẩy của bản lề vào móng khi dựng cột. Cấm dựng cột khi chưa hoàn thiện công việc làm móng, lấp móng và thanh chống kể trên.

Điều 500. Khi nhật ký công trình thi công móng và lắp ráp đã đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, phần móng đã có biên bản nghiệm thu, thì người phụ trách thi công được phép ra lệnh dựng cột vào móng. Trước khi ra lệnh dựng cột, người phụ trách thi công phải cho tiến hành kiểm tra các hạng mục như sau:

- Kiểm tra móng, đo lại kích thước vị trí bu lông móng chân cột xem có sai lệnh so với tài liệu thiết kế không; phần ran bu lông móng có sạch và sứt bỡ không; đai ốc dễ vặn và tháo ra không;

- Kiểm tra chất lượng lắp ráp cột, chất lượng, mối hàn và độ xiết chặt bu lông, phá ren bu lông để chống tự tháo… nếu có thanh cột cong vênh phải nắn thẳng.

Điều 501. Các phương án kỹ thuật lắp dựng cột phải tính toán khả năng chịu lực của cột và các chi tiết kết cấu thi công theo lực thi công để đảm bảo an toàn trong suốt quá trình lắp dựng cột không làm biến dạng hư hỏng cột.

Điều 502. Những cột đặt trên móng bê tông cốt thép hoặc cọc móng phải được cố định chặt bằng bu lông móng chân cột, đai ốc bu lông chân cột phải xíêt chặt tới độ trõi và đột phá ren đẻ chống hiện tượng tự tháo những độ sâu không quá 3mm.

Tại bu lông chân các cột phải đặt 2 đai ốc sau khi dựng cột, xiết chặt đai ốc phải được bao bê tông theo yêu cầu tài liệu thiết kế.

Khi cố định chặt cột vào móng thì chỉ cho phép đặt giữa đế chân cột và mặt phẳng trụ móng sai lệnh độ cao không quá 4 tấn. Đệm có chiều dầy tổng cộng không quá 10mm. Kích thước và hình dáng bên ngoài của tấm đệm phải xác định theo thiết kế kết cấu đế cột.

Điều 503. Tiến hành kiểm tra cột theo chiều thẳng đứng nếu là cột không dây néo và cột hình ** thì thông thường dùng quả dọi, còn đối với cột thép hình tháp phải dùng máy kinh vĩ

Điều 504. Thiết bị chống sét, tiếp địa phải được thực hiện theo yêu cầu lắp đặt thiết bị chống sét của quy phạm này.


Mục 4

Lắp ráp cách điện và phụ kiện mắc dây


Điều 505. Thông thường, các xà được lắp khi lắp dựng cột và cách điện sẽ được lắp trong thời gian dựng cột hoặc căng dây.

Sứ đứng phải được lắp chắc chắn vào xà và cột để đảm bảo là toàn bộ sứ đứng trên xà dầm và cột sẽ thẳng đứng và được bắt phù hợp.


Mục 5

Lắp ráp dây dẫn và dây chống sét


Điều 506. Khi lắp cáp có khoá đỡ hoặc khoá néo căng (khoá bulông hoặc chi tiết đỡ), trong trường hợp dây nhôm hoặc dây nhôm có lõi thép, phải sử dụng các chi tiết làm bằng nhôm để bảo vệ hoặc bằng đồng đối với dây đồng.

Cần phải bắt chặt dây với sứ đứng phù hợp với đặc điểm công nghệ về lắp đặt và tài liệu thiết kế.

Điều 507. Mã hiệu và mặt cắt dây dẫn và dây chống sét phải theo đúng tài liệu thiết kế. Khi tiến hành nối dây dẫn phải thực hiện như sau:

a) Dây lèo của cột néo: Dùng khoá néo bu lông, khoá nêm, khoá néo ép, đầu cót ép, pin hàn nhiệt

- Khi dây nhôm lõi thép từ 95- 210mm2 thì nối dây trong lào dùng pin hàn nhiệt

- Khi dây nhôm lõi thép mặt cắt từ 300mm2 trở lên dùng đầu cốt ép

b) Trong khoảng cột: bằng ống nối kiểu xoắn, kiểu ép khác và ép toàn thân

- Đối với dây nhôm mặt cắt từ 95mm2. Dây nhôm lõi thép mặt cắt tới 180mm2 và dây cáp thép mặt cắp tới 500mm2 bằng ống nối ôvan kiểu xoắn

- Đối với dây nhôm mặt 120-180mm2 và dây dẫn bằng thép mặt cắt từ 70-95mm2 bằng ống nối ô van xoắn hoặc ép khác và hàn pin nhiệt bổ sung

- Dây nhôm và dây nhôm lõi thép mặt cắp từ 210mm2 trở lên bằng khoá nối ép toàn thân

Điều 508. Trong mỗi khảong cột chỉ cho phép không nhiều hơn 1 mối nối

Không cho phép nỗi dây dẫy và chống sét trong những khoảng vượt giao chéo đường phố đông đúc người qua lại , đường dây không lớn hơn 1.000V, đường dây thông tin, đường ô tô, đường sắt, đường cáp v.v… cho các loại dây dẫn mặt cắt nhỏ hơn 240mm2

Khoảng cách nhỏ nhất từ mối nối đến khoá dỡ kiểu trượt phải không nhỏ hơn 25m. Độ bền kẹp chặt dây dẫn trong ống nối và khoá néo không được nhỏ hơn 90% độ bền giới hạn của dây dẫn và dây chống sét được nối. Sai lệnh kích thước ống nối không được vượt quá sai số cho phép của nhà chế tạo, sau khi ép hoặc xoắn nếu ống nối xuất hiện vết nứt thì phải loại bỏ

Điều 509. Các ống nối và các bu lông căng cũng như các ống lồng nối phải đáp ứng các quy định đối với dây dẫn. Các đầu của 2 ống nối phải cùng tiêu chuẩn, đường kính của ống lồng nối phải tuân theo các quy định về thay đổi dây dẫn, các giá trị sai số cho phép có thể áp dụng cho các ống bọc không được vượt quá các thông số của nhà chế tạo.

Điều 510. Hàn pin nhiệt nối dây phải thực hiện theo đúng quy trình kỹ thuật. Khi thực hiện mối hàn pin nhiệt phải tuân theo các yêu cầu sau đây:

Không được làm đốt cháy các sợi dây, rỗ ở chỗ hàn không được có độ sâu bằng 1/3 đường kính của sợi dây dẫn, ngoài ra không được làm cho dây bị uốn cong ở chỗ hàn. Nếu mối hàn không đạt yêu cầu kể trên thì phải loại bỏ và làm lại.

Điều 511. Khi rải dây dẫn phải đặt dây trên các ròng rọc trên cột, phải dùng biện pháp chống hư hỏng dây theo bề mặt tiếp xúc với đất đá có vật cản khác trên địa hình

Rải dây qua đường phải đặt dây nằm trên dàn giáo ở độ cao quy định. Trong trường hợp cần thiết ở những chỗ có khả năng gây hư hỏng dây thì phải có biện pháp thích hợp bảo vệ dây

Điều 512. Việc lắp đặt các dây dẫn và dây chống sét phải tuân theo Tài liệu thiết kế. Sự sai khác của chuỗi sứ dọc theo đường dây theo chiều thẳng đứng phải được theo dõi nghiêm ngặt.

Điều 513. Khoảng cách từ dây dẫn tới mặt đất và các công trình xây dựng phải thoả mãn các yêu cầu của quy phạm trang bị điện (QTD)

Khoảng cách giữa dây dẫn và cột điện cũng như khoảng cách giữa các dây dẫn trên cột khi chúng giao nhau ở chỗ pha rẽ nhánh hoặc chuyển đổi vị trí không được nhỏ hơn kích thước thiết kế 10%.

Mục 6

Đánh số hiệu và sơn


Điều 514. Những cột sắt, xà sắt và các chi tiết kim loại của móng cột và trụ móng bê tông cốt thép phải thực hiện chống rỉ chủ yếu tại nhà máy chế tạo. Trên tuyến chỉ cho phép sơn lại ở những chỗ hư hỏng.

Chỗ hàn nối lắp ráp của cột thép phải sơn lại sau khi hàn

Không được sơn chỗ nối cột với hệ thống nối đất. Không được sơn các chi tiết chôn ngầm trong kết cấu bê tông để liên kết lắp ghép. Trên bề mặt tiếp xúc liên kết lắp ráp giữa các đoạn cột không được sơn.

Cấm sơn lại những chỗ hư hỏng lớp bảo vệ chống rỉ của kết cấu và chi tiết kim loại ở trên tuyến trong thời gian mưa và bề mặt kim loại bị ẩm ướt bụi bẩn.


Mục 7

Nghiệm thu và bàn giao công trình đưa và khai thác


Điều 515. Việc kiểm tra các công việc của đường dây trên không phải được tiến hành theo quy định về kiểm tra./.


KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG





ĐỖ HỮU HÀO









tải về 0.59 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   10   11   12   13   14   15   16   17   18




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương