Bảng 3.3. Sự đa dạng kích thước hạt thóc của 33 mẫu giống lúa Lào
TT
|
Tên giống
|
Dài hạt (mm)
|
Rộng hạt (mm)
|
Tỷ lệ D/R hạt
|
-1
|
-2
|
-3
|
-4
|
-5
|
1
|
LP16
|
8,7
|
4
|
2,18
|
2
|
VL22
|
9,5
|
2,5
|
3,80
|
3
|
HVL14
|
9,8
|
2,6
|
3,77
|
4
|
VL47
|
9,4
|
2,4
|
3,92
|
5
|
LP36
|
9,2
|
2,7
|
3,41
|
6
|
LP13
|
8,8
|
4
|
2,20
|
7
|
VL62
|
11
|
2,5
|
4,40
|
8
|
XK10
|
6,6
|
3,5
|
1,89
|
9
|
LP37
|
8,1
|
4,1
|
1,98
|
10
|
VL-NT
|
9,2
|
2,4
|
3,83
|
11
|
OX01B
|
8,9
|
3,8
|
2,34
|
12
|
LP10
|
9,8
|
4
|
2,45
|
13
|
LP21
|
9,7
|
3,3
|
2,94
|
14
|
XK08
|
6,4
|
3,6
|
1,78
|
15
|
LP03
|
9,2
|
3,6
|
2,56
|
16
|
VL26
|
9,1
|
4
|
2,28
|
17
|
LP30
|
10
|
3,3
|
3,03
|
18
|
VL33
|
9,3
|
4,2
|
2,21
|
19
|
LP29
|
10
|
2,4
|
4,17
|
20
|
LP04
|
9,1
|
4,5
|
2,02
|
21
|
VL67
|
9,6
|
4
|
2,40
|
22
|
LP15
|
8,9
|
3,6
|
2,47
|
23
|
VL74
|
10
|
2,6
|
3,85
|
24
|
LP26
|
9,2
|
3,3
|
2,79
|
25
|
VL55
|
9,8
|
2,9
|
3,38
|
26
|
VLCP
|
9
|
4,5
|
2,00
|
27
|
VL50
|
8,8
|
3,7
|
2,38
|
28
|
VL36
|
7,1
|
2,5
|
2,84
|
29
|
VL72
|
9,6
|
2
|
4,80
|
30
|
LP01
|
8,2
|
4,4
|
1,86
|
31
|
HVL22
|
9,9
|
2,4
|
4,13
|
32
|
VLKT
|
8
|
3,5
|
2,29
|
33
|
VL61
|
11
|
2,7
|
4,07
|
Trung bình
|
9,12
|
3,32
|
2,92
|
Cực tiểu
|
6,40
|
2,00
|
1,78
|
Cực đại
|
11,00
|
4,50
|
4,80
|
Độ lệch chuẩn
|
1,03
|
0,74
|
0,88
|
Hệ số biến động (%)
|
11,29
|
22,25
|
30,02
|
Qua bảng 3.3 cho thấy giống có chiều dài hạt ngắn nhất 6,4 mm và 6,6mm là XK08 và XK10, XK08 cũng là giống có tỷ lệ D/R nhỏ nhất 1,78, chiều dài hạt dài nhất 11mm là VL61 và VL62. Trong khi đó chiều dài hạt trung bình của các mẫu giống nghiên cứu là là 9,12 mm và độ lệch chuẩn là 1,03.
Chiều rộng hạt lớn nhất 4,5mm là VLCP, nhỏ nhất 2mm là VL72 và đây cũng là giống có tỷ lệ D/R lớn nhất nhất 4,8.
Đối với tỷ lệ D/R hạt thì trung bình là 2,92, cực đại là 4,8 và cực tiểu là 1,78. Độ lệch chuẩn thấp bằng 0,88 và hệ số biết động là tương đối lớn (30,02%).
Kết quả nghiên cứu cho thấy sự đa dạng cao về tính trạng kích thước hạt của các giống lúa Lào.
3.1.2. Đa dạng các tính trạng hình thái chất lượng
Những tính trạng chất lượng thường là những cặp tính trạng tương phản được di truyền đơn gen, mỗi tính trạng có hai hay nhiều các dạng tương phản xen kẽ của cùng một gen hoặc các gen. Bởi vậy, việc mô tả và đánh giá các tính trạng hình thái chất lượng giúp cho việc phân loại và chọn lọc được dễ dàng và chính xác hơn.
Kết quả đánh giá các tính trạng hình thái chất lượng của 33 mẫu giống lúa Lào cho thấy: trong tổng số 24 tính trạng hình thái chất lượng nghiên cứu chỉ có duy nhất 1 tính trạng trục bông uốn xuống biểu hiện một mức, số còn lại biểu hiện từ 2 mức trở lên. Trong khuôn khổ nghiên cứu của phần này, một số tính trạng hình thái chính của 33 mẫu giống lúa được mô tả, đánh giá và thảo luận nhằm giúp cho việc nhận biết và phân loại các giống lúa dễ dàng hơn (phụ lục 2)
3.1.2.1. Tính trạng hình thái chất lượng của thân cây lúa
Các tính trạng hình thái chất lượng của thân cây lúa có biểu hiện rất khác nhau, thể hiện trong bảng 3.4 và hình 3.3.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |