Bảng 3.6. Tần số biểu hiện các tính trạng hình thái chất lượng thìa lìa
TT
|
Tính trạng
|
Mức biểu hiện
|
Số giống biểu hiện
|
Tần số
(%)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
1
|
Màu thìa lìa
|
1 - Trắng
2 - Sọc tím
3 – Tím
|
32
1
|
96,97
3,03
|
2
|
Dạng thìa lìa
|
1 - Nhọn đến hơi nhọn
2 - Hai lưỡi kìm
3 - Chóp cụt
|
32
1
|
96,97
3,03
|
Hình 3.5. Đa dạng tính trạng hình thái chất lượng thìa lìa của 33 mẫu giống lúa Lào 3.1.2.4. Tính trạng hình thái chất lượng của bông Bảng 3.7. Tần số biểu hiện các tính trạng hình thái chất lượng của bông
TT
|
Tính trạng
|
Mức biểu hiện
|
Số giống biểu hiện
|
Tần số
(%)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
1
|
Dạng bông
|
1 - Chụm
5 - Trung gian
9 - Mở
|
11
22
|
33,33
66,67
|
2
|
Độ thoát cổ bông
|
1 - Thoát tốt
3 - Thoát trung bình
5 - Vừa đúng cổ bông
7 - Thoát một phần
9 - Không thoát được
|
10
6
10
7
|
30,3
18,18
30,3
21,22
|
3
|
Trục bông
|
1 - Thẳng đứng
2 - Uốn xuống
|
33
|
100
|
Dạng bông các giống lúa trong nghiên cứu có 2 dạng, dạng chụm 11 giống, dạng trung gian 22 giống.
Độ thoát cổ bông các mẫu gống lúa Lào nhìn chung là kém, chỉ có 10 giống thoát tốt, 6 giống thoát trung bình, 10 giống thoát vừa đúng cổ bông, và có đến 7 giống chỉ thoát một phần. 100% trục bông của các mẫu giống lúa này ở dạng uốn xuống.
Hình 3.6. Đa dạng hình thái chất lượng bông của 33 mẫu giống lúa Lào 3.1.2.5. Tính trạng hình thái chất lượng của hoa và hạt
Kết quả đánh giá về màu nhị cái và một số tính trạng về hạt thể hiện trong bảng 3.8
Bảng 3.8. Tần số biểu hiện các tính trạng hình thái chất lượng hoa và hạt
TT
|
Tính trạng
|
Mức biểu hiện
|
Số giống biểu hiện
|
Tần số
(%)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
1
|
Độ rụng hạt
|
1 - Rất thấp (<1%)
3 - Thấp (1-5%)
5 - Trung bình (6-25%)
7 - Dễ rụng (26-50%)
9 - Rất dễ rụng (51-100%)
|
12
16
4
1
|
36,36
48,48
12,12
3,04
|
2
|
Độ dai hạt
|
1 - Khó rụng,
5 - Trung bình
9 - Dễ rụng
|
10
18
5
|
30,3
54,55
15,15
|
3
|
Râu đầu hạt
|
0 - Không râu
1 - Râu ngắn từng phần
5 - Râu ngắn toàn phần
7 - Râu dài từng phần
9 - Râu dài toàn phần
|
31
2
|
93,94
6,06
|
4
|
Màu mỏ hạt
|
1 - Trắng,
2 - Vàng rơm
3 - Nâu
4 - Đỏ
5 - Đỉnh đỏ
6-Tím
|
21
6
1
5
|
63,64
18,18
3,03
15,15
|
5
|
Màu nhuỵ cái
|
1 - Trắng
2 - Xanh nhạt
3 - Vàng
4 - Tím nhạt
5 - Tím
|
31
2
|
93,94
6,06
|
6
|
Màu vỏ trấu
|
0 - Vàng rơm
1 - Vàng hoặc khía vàng
2 - Đốm nâu
3 - Khía nâu
4 – Nâu
5 - Hơi đỏ đến tím nhạt
6 - Đốm tím
7 - Khía tím
8 - Tím,
9 - Đen
10 - Trắng
|
9
5
8
5
1
1
4
|
27,27
15,15
24,24
15,15
3,03
3,03
12,13
|
7
|
Độ phủ lông vỏ trấu
|
1 - Nhẵn
2 - Có lông trên sống vỏ trấu
3 - Có lông phần trên
4 - Lông ngắn
5 - Lông dài
|
9
10
12
2
|
27,27
30,3
36,36
6,07
|
8
|
Màu mày hạt
|
1 - Vàng rơm,
2 - Vàng,
3 - Đỏ,
4 – Tím
|
25
3
5
|
75,76
9,09
15,15
|
9
|
Màu vỏ gạo
|
1 - Trắng,
2 - Nâu nhạt,
3 - Ánh nâu,
4 - Nâu,
5 - Đỏ,
6 - Tím một phần,
7 - Tím
|
28
5
|
84,85
15,15
|
Màu mỏ hạt biểu hiện ở 4 mức, 21 giống có màu trắng, 6 giống màu vàng rơm, 1 giống màu nâu, và 5 giống màu tím.
Nhụy cái của các giống lúa trong nghiên cứu chủ yếu màu trắng
(31 giống), 2 giống có nhụy cái màu tím.
Màu vỏ trấu của 33 mẫu giống lúa Lào có biểu hiện đa dạng nhất với
7 mức. 9 giống vỏ trấu có màu vàng rơm, 5 giống có màu vàng hoặc khía vàng, 8 giống có màu đốm nâu, 5 giống vỏ trấu màu khía nâu, 1 giống màu nâu, 1 giống màu tím nhạt, và 4 giống khía tím.
Độ phủ lông vỏ trấu biểu hiện ở 4 mức, 9 giống có vỏ trấu nhẵn,
10 giống có lông phần trên, 12 giống lông ngắn và 2 giống lông dài.
Màu mày hạt biểu hiện ở 3 mức, 25 giống có mày hạt màu vàng rơm, 3 giống có màu đỏ và 5 giống mày hạt có màu tím.
Màu vỏ gạo chủ yếu có màu trắng (28 giống), còn lại 5 giống vỏ gạo màu đỏ.
Thông qua việc đánh giá các tính trạng nông sinh học và yếu tố cấu thành năng suất các mẫu giống lúa thu thập tại Lào nhận thấy:
- Các mẫu giống lúa Lào rất phong phú và đa dạng về các đặc tính nông sinh học, đặc biệt là tính trạng số hạt trên bông, khối lượng 1000 hạt, thời gian sinh trưởng.
- 10 giống gồm VL22, VL47, LP36, LP13, LP37, LP30, VL30, LP29, LP04, VL74 có năng suất lý thuyết cao (trên 70 tạ/ha), thời gian sinh trưởng ngắn (dưới 125 ngày) chiều cao cây ở mức trung bình, đây là các giống cần được tiếp tục đánh giá tiềm năng năng suất để phục vụ mở rộng sản xuất.
- Các tính trạng hình thái chất lượng của tập đoàn giống lúa Lào phong phú và đa dạng, đa số các giống đều có độ thoát cổ bông từ trung bình tới tốt, có độ rụng hạt trung bình tới rất thấp. Đây là những tính trạng tốt có thể khai thác trực tiếp hoặc làm vật liệu lai tạo giống.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |