Hình 2.10 Số lượng và phân loại sinh viên cao đẳng theo loại hình 2001-2011
Hình 2.11 Số lượng và phân loại sinh viên đại học theo loại hình 2001-2011
2.2.3.2 Chính sách phát triển theo cơ cấu vùng miền
Trong quá trình phát triển mạng lưới các trường đại học cao đẳng, sự mất cân đối về vùng miền vẫn còn là một vấn đề cần phải giải quyết. Nhiều vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, miền núi và hải đảo thiếu nhân lực có trình độ đại học, ngay cả trong các lĩnh vực quản lý nhà nước, phát triển xã hội phục vụ phát triển ngưồn nhân lực như giáo dục, y tế, dịch vụ đời sống…Năm 2008, tỷ lệ dân số trong độ tưổi từ 20-24 đi học đại học của vùng đồng bằng sông Hồng là 12,75%; vùng Đông Bắc: 7,38%; vùng Tây Bắc: 4,9%; vùng Bắc trung bộ: 11,44%; vùng Duyên hải nam Trung bộ: 12,05%; vùng Tây Nguyên: 9,87% và vùng Đông Nam bộ: 9,58%., trong khi Diện tích đất đai của vùng đồng bằng sông Hồng và vùng Đông Nam Bộ chỉ chiếm khoảng 15% Diện tích cả nước và dân số chỉ khoảng 38,7% dân số toàn quốc [25].
Bảng 2.21 Tỷ lệ dân số, diện tích, GDP, số sinh viên, trường đại học, cao đẳng và cán bộ giảng viên mỗi vùng so với cả nước năm 2005
Vùng
|
Diện tích so với toàn quốc
|
Dân số
so với cả nước
|
Số trường
ĐH& CĐ so với cả nước
|
Số sinh viên
so với cả nước (%)
|
Vùng Tây Bắc
|
11,3
|
3,1
|
1,6
|
1,5
|
Vùng Đông Bắc
|
19,3
|
11,3
|
8,0
|
10,6
|
Vùng ĐB sông Hồng
|
4,5
|
21,7
|
33,4
|
30,0
|
Vùng Bắc Trung Bộ
|
15,6
|
12,8
|
7,1
|
15,8
|
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
|
10,0
|
8,5
|
10,0
|
10,4
|
Vùng Tây Nguyên
|
16,5
|
5,7
|
3,2
|
4,9
|
Vùng Đông Nam Bộ
|
10,6
|
16,1
|
28,9
|
18,7
|
ĐB Sông Cửư Long
|
12,2
|
20,8
|
7,9
|
8,7
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |