3.3. Về liều dùng thuốc BVTV
Việc sử dụng thuốc BVTV quá liều lượng cũng là một trong những nguyên nhân làm gia tăng dư lượng thuốc BVTV trong sản phẩm rau. Qua nắm bắt tình hình thực tế sử dụng thuốc BVTV cho thấy, hầu hết nguời trồng rau đã sử dụng thuốc BVTV không đúng theo liều chỉ định, phần lớn liều dùng tăng lên gấp 2 đến 3 lần để nâng cao hiệu quả (đặc biệt vào dịp sâu bệnh phát triển mạnh). Số liệu điều tra về căn cứ để sử dụng liều dùng của các hộ trồng rau thể hiện ở bảng 7.
Bảng 7: Số liệu điều tra về căn cứ liều dùng thuốc BVTV
Huyện
|
Xã
|
Số hộ điều tra
|
Căn cứ liều dùng thuốc BVTV
|
Tài liệu
|
Người bán
|
Kinh nghiệm
|
Lệ Thủy
|
Thanh Thủy
|
15
|
1
|
4
|
10
|
Cam Thủy
|
16
|
16
|
12
|
3
|
Hồng Thủy
|
15
|
0
|
3
|
12
|
Quảng Trạch
|
Quảng Long
|
15
|
0
|
15
|
0
|
Bố Trạch
|
Đồng Trạch
|
20
|
16
|
4
|
0
|
Đồng Hới
|
Bảo Ninh
|
2
|
1
|
1
|
0
|
Đức Ninh
|
2
|
1
|
1
|
0
|
Quảng Ninh
|
Võ Ninh
|
2
|
1
|
2
|
1
|
Gia Ninh
|
13
|
6
|
11
|
9
|
Cộng
|
|
42
|
53
|
35
|
3.4. Về chủng loại thuốc sử dụng
Kết quả điều tra, khảo sát tại các vùng trồng rau, một số loại thuốc được người dân sử dụng phổ biến như sau: Địch Bách Trùng; Sectox; Miretox; Angun; Badannong; Gà Nòi; Difterex; Fastat; DyLan 2EC; Wamtox 100EC; DyLan 2EC; Wamtox 100EC; Difterex.
Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn một số hộ dân sử dụng thuốc ngoài danh mục như Methyl parathion.
Bảng 8: Một số hoạt chất thuốc BVTV sử dụng trên rau
TT
|
Tên thương phẩm
|
Hoạt chất
|
Độ độc
|
Nhóm
|
I
|
Thuốc trừ sâu
|
1
|
Angun 5 WG, Dylan 2 EC
|
Emamectin Benzoate
|
III
|
Sinh học
|
2
|
Vibamec 1.8 EC
|
Abamectin
|
II
|
Sinh học
|
3
|
Badannong 95SP,
Gà Nòi 95 SP
|
Cartap Hydrochloride
|
II
|
Thiocarbamate
|
4
|
Oncol 20 EC
|
Benfuracarb
|
II
|
Carbamate
|
5
|
Dupont Lannate 40 SP
|
Methomyl (*)
|
II
|
Carbamate
|
6
|
Sectox 50EC,
Miretox 2.5WP,
Anvado 100 WP
|
Imidacloprid
|
II, III
|
Neonicotinoid
|
7
|
Fastac 5EC, Bostox 50 EC
|
Alpha cypermethrin
|
II
|
Pyrethroid
|
8
|
Wamtox 50 EC,
|
Cypermethrin
|
II
|
Pyrethroid
|
9
|
Fendona 10 SC,
Permethrin 50 EC
|
Permethrin
|
II
|
Pyrethroid
|
10
|
Icon 2.5 CS
|
Lambda-cyhalothrin
|
II
|
Pyrethroid
|
11
|
Prothiofos 50 EC
|
Prothiofos
|
II
|
cơ Photpho
|
12
|
Ronnel
|
Fenchlorvos
|
I
|
cơ Photpho
|
13
|
Chlorpyryfos 40EC
|
Chlorpyryfos
|
II
|
cơ Photpho
|
14
|
Vimoca 10G, Mocap 6EC
|
Ethoprophos
|
I
|
cơ Photpho
|
15
|
Danacap – M 25,
Folidol – M 50EC
|
Methyl parathion (**)
|
I
|
cơ Photpho
|
16
|
Disyston
|
Disulfoton
|
I
|
cơ Photpho
|
17
|
Demon 50EC, DDVP
|
Dichlorvos (*)
|
I
|
cơ Photpho
|
18
|
Địch Bách Trùng 90SC, Dipterex
|
Trichlorfon
|
II
|
cơ Photpho
|
II
|
Thuốc trừ bệnh
|
1
|
Carbenda Supper 50 SC
|
Carbendazim
|
IV
|
Carbamate
|
2
|
Topsin M 70WP
|
Metyl thiophanate
|
III
|
Carbamate
|
3
|
Alpine 80 WDC
|
Fosetyl – Aluminium
|
III
|
cơ Photpho
|
4
|
Daconil 75 WP
|
Chlorothalonil
|
IV
|
cơ Clo
|
5
|
Score 250 EC
|
Difenoconazole
|
III
|
Triazole
|
6
|
Ridomil Gold 68 WP
|
Metalaxyl M + Mancozeb
|
III + IV
|
Benzenoid, Thiocarbamate
|
(*): Dùng hạn chế; (**): Cấm sử dụng
Hình 2: Biểu đồ về tỷ lệ các thuốc BVTV được sử dụng phổ biến
Trong số 24 hoạt chất thuốc BVTV điều tra được, các thuốc cơ Photpho chiếm tỷ lệ cao nhất (38,5%). Trong đó, 7 hoạt chất: Prothiofos, Chlorpyryfos, Fenchlorvos, Ethoprophos, Methyl parathion, Disulfoton, Dichlorvos, nằm trong danh mục nghiên cứu của đề tài.
Về độ độc của thuốc BVTV: Kết quả điều tra cho thấy, các loại thuốc BVTV có độ độc I (rất độc) chiếm 16,7% tập trung vào các hợp chất cơ Photpho; nhóm có độ độc II được sử dụng nhiều nhất (40,0%) vì các thuốc có độ độc càng cao, khả năng diệt trừ sâu bệnh càng nhanh và hiệu quả. Tuy vậy, nếu lạm dụng sẽ gây độc hại cho sản phẩm rau, ngoài ra, phun thuốc không theo quy trình sẽ gây hiện tượng kháng thuốc, đòi hỏi phải tăng liều và sử dụng các thuốc có độ độc lớn hơn. Các thuốc BVTV độ độc III (26,7%) và tỷ lệ sử dụng thấp nhất (16,7%) là thuốc BVTV độ độc IV (ít độc), đa số là các thuốc trừ bệnh và thuốc kích thích sinh trưởng.
Tình trạng sử dụng thuốc không đúng chủng loại, đối tượng gây độc hại đến đối tượng rau vẫn xẩy ra khá phổ biến. Ví dụ: Thuốc Difterex thường được chỉ định dùng để xổ giun, sán cho chó nhưng nông dân (Gia Ninh, Thanh Thuỷ) vẫn dùng để tưới lên các luống rau bị sâu và bị quăn lá (khoai lang, cải,...). Thuốc Fendona dùng để tẩm màn chống muỗi được người dân pha với liều lượng theo kinh nghiệm bản thân rồi phun lên các hạt giống để tránh bị mọt.
3.5. Mạng lưới dịch vụ cung cấp thuốc BVTV
Theo số liệu điều tra, tỷ lệ người dân mua thuốc BVTV tại các đại lý được cấp phép chiếm tỉ lệ cao 76%; 24% nông dân vẫn mua thuốc của những người buôn bán tự do và các tiệm thuốc nhỏ lẻ chưa được cấp giấy phép hành nghề. Đây là một trong những kẻ hở để các thuốc BVTV không rõ nguồn gốc, thuốc giả xâm nhập vào thị trường Quảng Bình.
3.6. An toàn và quản lý bao gói đựng thuốc BVTV sau khi dùng
Việc trang bị bảo hộ lao động khi dùng thuốc BVTV vẫn chưa được người dân chú trọng, kể cả người bán cũng không sử dụng găng tay và bịt khẩu trang để di chuyển và mở các bao hoặc chai đựng thuốc BVTV. Việc xử lý vỏ chai, bao bì đựng thuốc BVTV cũng rất tuỳ tiện. Thường người dân vứt chai lọ tại các vườn rau hoặc ruộng lúa. Một lượng thuốc BVTV dư thừa, chưa kể 2% lượng thuốc BVTV còn sót lại trong các bao bì, chai lọ đựng thuốc sau khi sử dụng ngấm vào đất, nước gây ô nhiễm môi trường. Đây cũng là một trong những nguyên nhân phát hiện dư lượng thuốc BVTV trong rau quả.
Qua khảo sát cho thấy việc xử lý chai lọ đựng thuốc BVTV chưa được quan tâm đúng mực. Nông dân thường phun thuốc xong và vứt bao bì, chai lọ lại cánh đồng hoặc đem bán phế liệu.
4. Tình hình quản lý thuốc bảo vệ thực vật
Công tác quản lý thuốc BVTV là một trong những khâu quan trọng để hạn chế tình trạng sản xuất, buôn bán và sử dụng trái phép các thuốc BVTV không nằm trong danh mục, thuốc giả, thuốc không có nguồn gốc trên thị trường. Việc quản lý phải được tiến hành chặt chẽ, đồng bộ và phù hợp với tình hình thực tế của công tác quản lý.
Theo số liệu thống kê tại Chi cục Bảo vệ thực vật, tính đến năm 2011, ở tỉnh Quảng Bình có 20 đại lý cấp 1 và khoảng 120 đến 130 đại lý bán lẻ khác phân bố trên toàn tỉnh. Hiện nay, chỉ có 83 cơ sở đã được cấp giấy phép hành nghề kinh doanh thuốc BVTV. Bên cạnh đó, số lượng cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ ở nông thôn về thuốc BVTV còn lớn gấp nhiều lần con số thống kê trên và hầu hết là kinh doanh không đăng ký và chưa được quản lý chặt chẽ.
Hàng năm, Chi cục Bảo vệ thực vật thường xuyên mở các lớp tập huấn nghiệp vụ kinh doanh thuốc BVTV cho các cá nhân có nhu cầu hoặc muốn mở cửa hàng. Qua đó, người học sẽ biết về cách sử dụng thuốc BVTV trong nông nghiệp, độc tính của thuốc và cách thức bảo quản thuốc để bảo vệ sức khoẻ con người và môi trường. Kết thúc khoá học, học viên được cấp giấy chứng nhận đã qua khoá huấn luyện và được phép mở cửa hàng và đứng bán tại cửa hàng.
Tuy nhiên, trên thực tế ở một số cửa hàng, người đứng bán không phải là người đã từng qua lớp tập huấn về thuốc BVTV hoặc chưa có chứng chỉ hành nghề. Vấn đề này có nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chủ yếu là do quá trình quản lý không được đồng bộ (Đơn vị cấp giấy phép hành nghề là Chi cục Bảo vệ thực vật và đơn vị cấp giấy phép kinh doanh thuốc BVTV lại là UBND huyện, thành phố). Qua công tác kiểm tra của Chi cục BVTV tiến hành hàng năm cho thấy: có đến 20% cơ sở kinh doanh trong địa bàn tỉnh không có giấy phép hành nghề, 30% buôn bán lén lút, 70% có giấy phép hành nghề thì buôn bán nhỏ lẻ không có giấy phép kinh doanh, 10-15 cơ sở không đảm bảo về cơ sở vật chất buôn bán như khoảng cách an toàn, điều kiện kho chứa, điều kiện làm việc. Ngoài các cửa hàng đã đăng ký kinh doanh, thuốc BVTV còn được bán ngoài chợ, xen lẫn với các hàng hoá khác gây mất an toàn và khó kiểm soát về chất lượng.
Về kho chứa thuốc BVTV, do thời kỳ trước đây để lại, nhiều kho chứa thuốc không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật hoặc đã bị hư hỏng gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Theo kết quả điều tra, thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường, hiện cả nước đã phát hiện trên 1.153 điểm ô nhiễm môi trường do hoá chất BVTV tồn lưu trên địa bàn 38 tỉnh, thành phố, gồm 289 kho lưu giữ và 864 khu vực ô nhiễm.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |